0% found this document useful (0 votes)
18 views7 pages

Đề Cương KTCT 8-2023

Ktct 2023

Uploaded by

buihienvinh567
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
18 views7 pages

Đề Cương KTCT 8-2023

Ktct 2023

Uploaded by

buihienvinh567
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 7

II.

Câu hỏi dạng trình bày (30 điểm; 15 phút)

11. Trình bày khái niệm lao động cụ thể và lao động trừu tượng?

- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng lao động riêng, công cụ
lao động riêng, phương pháp lao động riêng và kết quả riêng, lao động cụ thể tạo ra giá trị sử
dụng của hàng hóa. Số lượng lao động cụ thể trong xã hội phụ thuộc vào sự phát triển của phân
công lao động xã hội và sự phát triển của tiến bộ khoa học, kỹ thuật. Khoa học kỹ thuật và phân
công lao động xã hội càng phát triển thì các hình thức của lao động cụ thể càng phong phú và đa
dạng.
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không tính đến hình thức
cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa về cơ bắp,
thần kinh, trí óc. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
Vì vậy, lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa hay nói cách khác giá trị hàng hóa là lao
động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.

12. Trình bày khái niệm tư bản bất biến, tư bản khả biến?

- Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất mà giá trị được lao động cụ thể
của công nhân làm thuê bảo toàn và chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm, tức là lượng giá trị
không biến đổi trong quá trình sản xuất gọi là tư bản bất biến (ký hiệu là C).
Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư, nhưng là điều kiện cần thiết để quá trình
tạo ra giá trị thặng dư được diễn ra, không có tư liệu sản xuất, không có quá trình tổ chức kinh
doanh sẽ không có quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Mặt khác, trình độ phát triển của tiến bộ
khoa học kỹ thuật của tư liệu sản xuất ảnh hưởng đến năng suất lao động, do đó ảnh hưởng đến
việc tạo ra nhiều hay ít giá trị thặng dư.
- Bộ phận tư bản biến thành sức lao động làm thuê của công nhân, giá trị của nó được
chuyển cho công nhân, biến thành tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết, nó mất đi trong quá trình
tái sản xuất sức lao động của công nhân. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, công nhân bằng lao
động trừu tượng tạo ra lượng giá trị mới lớn hơn lượng giá trị sức lao động.
Như vậy, bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng
thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượng trong quá
trình sản xuất gọi là tư bản khả biến (ký hiệu là V)
- Nếu ta gọi G là giá trị hàng hóa thì có các thành phần sau: G = c + (v + m). Trong đó, (v + m)
là giá trị mới do lao động sống tạo ra, c là giá trị của tư liệu sản xuất đã được tiêu dùng, là bộ
phận lao động quá khứ đã được kết tinh trong máy móc, nguyên, nhiên, vật liệu. Bộ phân này
được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
13.Trình bày bản chất của độc quyền?

Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần lớn việc sản
xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận
độc quyền cao.
Giá cả độc quyền: là giá cả do các tổ chức độc quyền áp đặt trong mua bán hàng hóa,
nó bao gồm chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận độc quyền.
Do chiếm vị trí độc quyền trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nên các tổ chức độc quyền
định giá cả cao khi bán và giá cả thấp khi mua.
Về thực chất, giá cả độc quyền vẫn dựa trên cơ sở giá trị hàng hóa, nó chỉ lên xuống xoay
quanh giá trị hàng hóa. Khi bán định giá cao - độc quyền đã chiếm đoạt một phần giá trị của
người mua và khi mua định giá thấp - độc quyền đã chiếm đoạt một phần giá trị của người bán.
Khi xuất hiện giá cả độc quyền thì giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá cả độc quyền.
Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, các doanh nghiệp mua và bán hàng hóa theo giá cả sản
xuất và thu được lợi nhuận bình quân. Trong giai đoạn độc quyền, các tổ chức độc quyền mua và
bán hàng hóa theo giá cả độc quyền để thu được lợi nhuận độc quyền cao.
Lợi nhuận độc quyền: là lợi nhuận thu được cao hơn lợi nhuận bình quân, do sự thống
trị của các tổ chức độc quyền đem lại.
Bộ phận cơ bản cấu thành nên lợi nhuận độc quyền vẫn là giá trị thặng dư do công nhân trong
các xí nghiệp độc quyền và ngoài độc quyền tạo ra, ngoài ra trong lợi nhuận độc quyền còn có
một phần giá trị do những người sản xuất nhỏ, nhân dân lao động ở các nước tư bản và các nước
thuộc địa và phụ thuộc bị độc quyền chiếm đoạt trên cơ sở giá cả độc quyền.
14.Trình bày vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế - xã hội?

- Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể kinh tế và hoạt động kinh tế - xã
hội.
Con người tiến hành các hoạt động kinh tế trước hết là để thỏa mãn các nhu cầu vật chất,
nâng cao phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của mình. Trong nền kinh tế thị
trường, phương thức và mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất phụ thuộc vào mức thu nhập và chất
lượng, số lượng hàng hóa và dịch vụ mà xã hội có. Mọi chủ thể kinh tế đều phải hành động để
nâng cao mức thu nhập.
Tuy nhiên, các chủ thể kinh tế khi thực hiện lợi ích lại luôn phải đặt lợi ích của mình
trong quan hệ với lợi ích của các chủ thể kinh tế khác, vì hoạt động kinh tế luôn là hoạt động
mang tính chất xã hội. Trong điều kiện đó, khi theo đuổi lợi ích chính đáng của mình, các chủ thể
kinh tế đã đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và
nâng cao đời sống của xã hội.
- Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác
Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là động lực mạnh mẽ để phát triển kinh tế - xã hội, mọi
sự vận động của lịch sử, dù dưới hình thức nào, xét đến cùng, đều xoay quanh vấn đề lợi ích, mà
trước hết là lợi ích kinh tế. Khi lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự
hình thành và thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa của các chủ thể xã hội.
Tuy nhiên, chỉ khi có sự đồng thuận, thống nhất giữa các lợi ích kinh tế thì lợi ích kinh tế mới
thực hiện được vai trò của mình. Ngược lại, việc theo đuổi lợi ích kinh tế không chính đáng,
không hợp lý, không hợp pháp sẽ trở thành trở ngại cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
15. Trình bày mô hình công nghiệp hóa của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs).

Chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất hàng hóa
trong nước thay thế nhập khẩu, thông qua việc tận dụng lợi thế về khoa học, công nghệ của các
nước đi trước, cùng với việc phát huy nguồn lực và lợi thế trong nước thu hút nguồn lực ngoài để
tiến hành công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa. Kết quả chỉ sau 20 – 30 năm đã thực hiện thành
công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Mô hình công nghiệp hóa của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới cho thấy, trong
thời đại ngày nay các nước đi sau nếu biết khai thác tốt lợi thế trong nước và tận dụng, tiếp thu
những nguồn lực, đặc biệt là những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại của các nước đi
trước, thì sẽ rút ngắn được quá trình phát triển. Việc tiếp thu các thành tựu khoa học, công nghệ
mới hiện đại có thể thực hiện bằng các con đường cơ bản sau:
Một là, thông qua đầu tư nghiên cứu, chế tạo và hoàn thiện dần dần trình độ công nghệ từ
thấp đến cao (thời gian dài và nhiều tổn thất).
Hai là, tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển hơn. (đòi hỏi nhiều vốn và
ngoại tệ, bị phụ thuộc vào nước ngoài)
Ba là, xây dựng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ nhiều tầng, kết hợp công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại. Kết hợp vừa nghiên cứu chế tạo vừa tiếp nhận chuyển giao công
nghệ từ các nước phát triển hơn (cơ bản, lâu dài, vững chắc, đi tắt và bám đuổi).
III. Câu hỏi dạng trình bày, liên hệ thực tiễn (40 điểm; 30 phút)

16. Trình bày tác động kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động
của quy luật giá trị? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam?

- Quy luật giá trị kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động.

Trên thị trường hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có giá trị cá
biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ, người sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá
trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Vì thế, với mục đích là lợi nhuận và để đứng vững
trong cạnh tranh người sản xuất, kinh doanh phải tìm cách hạ thấp giá trị cá biệt thấp hơn giá trị
xã hội, thông qua các biện pháp làm tăng năng suất lao động như cải tiến kỹ thuật, áp dụng công
nghệ mới, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao tay nghề, thực hành tiết kiệm… Trong kinh tế
thị trường ai cũng làm như vậy, kết quả là lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao
động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất giảm xuống…
Trong lưu thông, để có nhiều lợi nhuận, bán được nhiều hàng, giảm chi phí lưu thông, người kinh
doanh phải tăng chất lượng phục vụ, tích cực quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng và hậu bán
hàng, giảm các cấp thương mại trung gian… Làm cho quá trình lưu thông hiệu quả hơn, nhanh
chóng, thuận tiện với chi phí thấp.
+ Liên hệ:

(Làm rõ lĩnh vực/khu vực kinh tế/doanh nghiệp lớn nào đã thực hiện tăng năng suất lao động như cải
tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao tay nghề, thực
hành tiết kiệm… để hạ thấp giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội. Đồng thời họ tăng chất lượng
phục vụ, tích cực quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng và hậu bán hàng, giảm các cấp thương
mại trung gian… như thế nào để làm cho quá trình lưu thông hiệu quả hơn, nhanh chóng, thuận
tiện với chi phí thấp.)
- Quy luật giá trị đã có tác động vào điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa ở nước ta thể hiện ở việc
sản xuất các mặt hàng nông sản (nêu rõ mặt hàng nông sản ở đây là mặt hàng nào). Trước kia cách thức
sản xuất các mặt hàng nông sản chủ yếu là theo phương pháp truyền thống cho năng suất thấp, giá cả
không ổn định, người nông dân phải lấy công làm lãi. Tuy nhiên , phương pháp áp dụng khoa học kĩ thuật
vào sản xuất đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất nông sản theo tiêu chuẩn quốc tế, năng suất và sản
lượng cao , giá cả ổn định và đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường.

- Quy luật giá trị không những điều tiết tốt khâu sản xuất nông sản mà còn giúp sản phẩm lưu thông tốt.
Khi các mặt hàng nông sản được bán ra ở thị trường nước ngoài thì lợi nhuận cao hơn. Các sản phẩm
được sản xuất theo chuẩn quốc tế không chỉ tạo được sự tin tưởng của người dân trong nước mà còn
tìm được chỗ đứng trên thị trường các quốc gia khó tính như Nhật Bản , Châu Âu, ...( ta có thể thấy tiêu
biểu là các sản phẩm nông sản như vải thiều, gạo, cà phê,..). Việc đưa các mặt hàng nông sản này ra
nước ngoài đã mang lại nhiều ngoại tệ cho Việt Nam. Sự thay đổi như thế cho ta thấy được tác động tích
cực của quy luật giá trị, tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn và khai thác được tốt tiềm năng của đất nước
ta.

17. Trình bày tác động thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất và thúc đẩy năng lực thỏa mãn
nhu cầu của xã hội của quy luật cạnh tranh? Liên hệ với nền kinh tế Việt Nam?

+ Phân tích:

Thứ nhất, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu, để nâng cao năng lực cạnh tranh, các
chủ thể sản xuất kinh doanh không ngừng tìm kiếm và ứng dụng tiến bộ công nghệ vào sản xuất,
nâng cao trình độ, tay nghề người lao động, hợp lý hóa quá trình sản xuất… kết quả là cạnh tranh
thúc đẩy lực lượng sản xuất của xã hội phát triển nhanh hơn.
Thứ hai, cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
Trong kinh tế thị trường người tiêu dùng là người cuối cùng quyết định chủng loại, số
lượng, chất lượng của hàng hóa trên thị trường. Chỉ những hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu
dùng lựa chọn thì mới bán được và người sản xuất mới có lợi nhuận. Mục đích của người sản
xuất, kinh doanh là lợi nhuận cao nhất, vì thế họ phải tìm mọi cách tạo ra khối lượng sản phẩm
đa dạng, dồi dào, phong phú, chất lượng tốt, giá thành hạ, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của
xã hội.

+ Liên hệ nền kinh tế Việt Nam

(Phần này liên hệ cụ thể về các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng nào đã thực hiện cạnh tranh:

- Phát triển Lực lượng sản xuất (đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, trình độ tay nghề của người lao
động…) để cạnh tranh

- Các doanh nghiệp đó cạnh tranh nhau thể hiện qua sự quan tâm đến nhu cầu của người tiêu dùng, của
xã hội như thế nào)
Để thúc đẩy kinh tế phát triển và giải quyết công ăn việc làm, Nhà nước đã từng bước nới lỏng cạnh
tranh. Tuy nhiên, cho đến nay các mục tiêu phát triển ổn định và việc làm được đặt lên trên mục tiêu
hiệu quả. Nhà nước tôn trọng các qui luật khách quan của nền kinh tế thị trường, trong đó có qui luật
cạnh tranh và hạn chế bớt tiêu cực của thị trường. Trong kinh tế thị trường cạnh tranh tự do bao gồm tự
do hành nghề theo pháp luật, tự do quyết định của người kinh doanh và tự do lựa chọn của người tiêu
dùng.Cạnh tranh trên thị trường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Cạnh tranh về thị trường phân
phối, cạnh tranh về khách hàng, cạnh tranh về nhân công, cạnh tranh về nguyên vật liệu, cạnh tranh về
công cụ marketing… Cạnh tranh xảy ra giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành hoặc giữa các ngành
với nhau. Mỗi cấp độ khác nhau thì có hình thức cạnh tranh khác nhau. Các doanh nghiệp khi tham gia
kinh doanh cần phải có nhận thức đúng về cạnh tranhvà các cấp độ của cạnh tranh để từ đó đề ra các
chính sách cho sự phát triển của mình.

18. Trình bày những biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản ngày nay? Liên hệ với thực tiễn ở Việt
Nam?

Thứ nhất, dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại làm thay đổi yêu
cầu về môi trường đầu tư, như: sự xuất hiện các ngành có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, hàm
lượng vốn lớn, đòi hỏi dung lượng thị trường lớn và chất lượng cao, nguồn nhân công phải được
đào tạo và có trình độ, tay nghề, có cơ sở hạ tầng của sản xuất hiện đại, môi trường kinh tế, chính
trị, xã hội ổn định… Ở các nước chậm phát triển không đáp ứng được những yêu cầu đó, nên
hiện nay lượng tư bản xuất khẩu giữa các nước phát triển với nhau ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng lượng tư bản xuất khẩu của thế giới.
Thứ hai, chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn, vai trò của các công ty xuyên quốc
gia trong xuất khẩu tư bản ngày càng to lớn, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mặt khác,
các nước đang phát triển cũng thực hiện xuất khẩu tư bản.
Thứ ba, hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan xen giữa xuất khẩu tư bản và xuất
khẩu hàng hóa tăng lên. Ví dụ: xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT: Build – Operate –
Transfer) ; xây dựng - chuyển giao (BT)… Sự kết hợp giữa xuất khẩu tư bản với các hợp đồng
buôn bán hàng hóa, dịch vụ, chất xám,… không ngừng tăng lên.
Thứ tư, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ dần và
nguyên tắc cùng có lợi trong đầu tư được đề cao.
* Liên hệ : Làm rõ các biểu hiện trên ra thông qua thực tiễn ở Việt Nam, chẳng hạn :
trước đây các hoạt động đầu tư sang Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài tập trung vào
các lĩnh vực cần nhiều lao động có trình độ phổ thông, thì hiện nay các doanh nghiệp FDI đầu tư
sang Việt Nam đã chuyển hướng sang đầu tư vào các ngành và lĩnh vực công nghệ cao, đòi hỏi
trình độ tay nghề của người lao động cao…
19. Trình bày vai trò của nhà nước trong việc điều hòa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội?.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay?

Phân tích :

Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế và tác động của các quy luật thị trường, sự phân hóa về
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tế của một bộ phận dân cư thực hiện khó
khăn, hạn chế. Trong kinh tế thị trường sự phân hóa thu nhập là tất yếu khách quan, nhưng sự
phân hóa xã hội thái quá có thể dẫn đến căng thẳng, thậm chí xung đột xã hội. Vì vậy, nhà nước
cần có các chính sách, trước hết là chính sách phân phối thu nhập nhằm đảm bảo hài hòa các lợi
ích kinh tế.
Tuy nhiên, phân phối không chỉ phụ thuộc vào quan hệ sở hữu, mà còn phụ thuộc vào sản
xuất (số lượng, chất lượng hàng hóa và dịch vụ). Do đó, vấn đề sâu xa để điều hòa lợi ích kinh tế
giữa các chủ thể kinh tế là phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát triển khoa học – công
nghệ để nâng cao thu nhập cho các chủ thể kinh tế. Đây là điều kiện vật chất để thực hiện ngày
càng đầy đủ sự công bằng xã hội trong phân phối.

* Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay :

- Nêu ra vấn đề phân hoá thu nhập trong xã hội hiện nay

- Nêu các chính sách của nhà nước để giảm bớt chênh lệch, phân hoá thu nhập

- Nêu các chính sách để phát triển lực lượng sản xuất nhằm nâng cao thu nhập đời sống của người dân

20. Trình bày phương hướng nâng cao năng lực cạnh trạnh quốc tế của nền kinh tế Việt Nam? Liên
hệ với thực tiễn nước ta hiện nay?

Hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế cũng như của các doanh nghiệp.
Đối với nước ta, nền tảng công nghệ và hạ tầng yếu kém, nguồn lao động có chất lượng
thấp, quy mô đầu tư nhỏ bé nên năng lực cạnh tranh thấp, hạn chế khả năng vươn ra thị trường
thế giới của các doanh nghiệp.
Tác động của hội nhập kinh tế không giống nhau đối với mọi ngành nghề, mọi doanh
nghiệp. Để đứng vững trong cạnh tranh và đạt được lợi ích, các doanh nghiệp phải chú trọng đầu
tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh và đặc biệt phải học hỏi cách thức kinh
doanh trong bối cảnh mới (tìm kiếm cơ hội, kết nối trong cạnh tranh, cách huy động vốn, quản trị
bất định, đồng hành cùng chính phủ, « đối thoại pháp lý »)
Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua những thách thức của thời kỳ
hội nhập ; tham gia đầu tư, triển khai các dự án về nguồn nhân lực; tổ chức các các khóa đào tạo
kiến thức về kỹ năng hội nhập; phát triển, hoàn thiện cơ sở hạ tầng sản xuất…
* Liên hệ:

(- Làm rõ năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế Việt Nam

- Nêu các biện pháp để doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh

- Nêu các chính sách của Nhà nước để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh)

Nhà nước:

+ Sớm chủ động, tích cực tham gia đầu tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, có kiến thức, kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu mới của hội nhập sâu
rộng

+ Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề theo cơ chế thị trường, chú trọng đào tạo gắn với nhu cầu của các
doanh nghiệp và nhu cầu xã hội
+ Tăng cường tổ chức các khóa đào tạo, trao đổi kinh nghiệm về hội nhập và kỹ năng hội nhập, quản trị
theo cách toàn cầu, đề cao năng lực sáng tạo, đặc biệt là kiến thức về quy định, luật kinh tế, thương mại
quốc tế

+ Huy động nhiều nguồn lực khác nhau để phát triển, hoàn thiện cơ sở hạ tầng sảnxuất, giao thông,
thông tin, dịch vụ…để cải thiện môi trường đầu tư, giảm chi phí sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho
thu hút vốn và công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao khả năng tiếp cận với những thành tựu của cách
mạng công nghiệp, thúc đẩy tăng năng suất lao động doanh nghiệp

+Cần có các chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước về
tín dụng để cải thiện nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ xúc tiến thị trường, môi giới công nghệ, đào tạo lao
động…để giúp các doanh nghiệp vượt qua những thách thức của thời kỳ hội nhập.

+ Chú trọng tới đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình

+ Học hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: (1) học tìm kiếm cơ hội kinh doanh, (2) học kết nối
cùng chấp nhận cạnh tranh, (3) học cách huy động vốn, (4) học quản trị sự bất định,(5) học đồng hành
với chính phủ, (6) học“đối thoại pháp lý’’

You might also like