Chương 7 MRP
Chương 7 MRP
114
- Nâng cao khả năng sử dụng một cách tối ưu các phương tiện vật chất và
lao động.
- Làm cho công việc hoạch định tồn kho và lên tiến độ tồn kho trở nên tốt
hơn.
- Đáp ứng nhanh hơn, phù hợp hơn với những nhu cầu luôn thay đổi của thị
trường .
- Giảm được mức độ tồn kho nhưng không hề làm suy giảm mức độ đáp
ứng và phục vụ cho khách hàng.
Hồ sơ hoá
Chương trình
đơn vật liệu Số lượng
hoạch định nhu
bao nhiêu
cầu vật liệu MRP
Hồ sơ
nguyên liệu Thời gian
dự trữ đặt
115
2.1. Các yếu tố đầu vào của MRP
2.1.1. Lịch trình sản xuất (lịch tiến độ sản xuất): Lịch tiến độ sản xuất chỉ
rõ nhu cầu loại sản phẩm cần và thời gian cần thiết để sản xuất loại sản phẩm đó.
Lịch tiến độ sản xuất được xây dựng dựa trên cơ sở kế hoạch tổng hợp đã nghiên
cứu ở chương 7.
Ví dụ: Ta có thể tham khảo lịch tiến độ sản xuất ghế của một công ty A như
sau:
Tuần 1 2 3 4 5 6 7 8
Khối lượng sản phẩm R 500
Số lượng sản phẩm x
2.1.2. Hồ sơ hoá đơn vật liệu: cung cấp các thông tin về các loại chi tiết, linh
kiện và bộ phận hợp thành cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm cuối cùng.
Để có được hồ sơ hoá đơn vật liệu trước hết doanh nghiệp phải xây dựng
được bản vẽ thiết kế sản phẩm.
Ví dụ: Có thể hình dung bản vẽ thiết kế của một chiếc ghế qua sơ đồ cấu trúc
của nó như sau:
Chân trước và
Chân sau và ốc vít
mặt tựa lưng Ký hiệu: E (4)
mặt ghế
Ký hiệu: G (1) T/gian sx: 1
Ký hiệu: F (1)
T/g sx: 2
T/g sx:2
CÊp 1
Chân trước ốc vít Mặt ghế ốc vít Mặt tựa lưng Ch©n sau
Ký hiệu: A (1) Ký hiệu: E (4) Ký hiệu: C (1) Ký hiệu: E(4) Ký hiệu: D(1) Ký hiÌu: B(1)
T/gian sx: 4 T/gian sx: 1 T/gian sx: 2 T/gian sx:1 T/gsx:2 T/gsx: 4
CÊp 2
116
S¬ ®å cÊu tróc trªn còng cã thÓ biÓu diÔn díi d¹ng b¶ng danh s¸ch vËt t
xÕp theo kÕt cÊu:
Mã số linh
Tên linh kiện Số lượng yêu cầu
kiện
H Ghế hoàn chỉnh 1
F Chân trước và mặt ghế 1
A Chân trước của ghế 1
E Ôc vít 4
C Mặt ghế 1
G Chân sau và mặt tựa lưng 1
B Chân sau của ghế 1
E Ôc vít 4
D Mặt tựa lưng 1
E ốc vít 4
Căn cứ vào sơ đồ cấu trúc sản phẩm và bảng dánh sách vật tư ở trên, ta có thể
xác định được số lượng và chủng loại linh kiện từ đó lập được hoá đơn vật liệu. Hoá
đơn vật liệu có thể lập theo ba cách tuỳ theo đặc điểm và vai trò của từng bộ phận
chi tiết sản phẩm. Ba loại đó là:
Ø Hoá đơn theo nhóm bộ phận, chi tiết của sản phẩm (Modular bills)
Ø Hoá đơn theo sản phẩm điển hình
Ø Hoá đơn vật liệu cho loại hàng lắp ráp phụ
2.1.3. Hồ sơ dự trữ
Hồ sơ dự trữ cho chúng ta biết lượng dự trữ nguyên vật liệu, bộ phận hiện có.
Nó dùng để ghi chép, báo cáo tình trạng của từng loại nguyên vật liệu, chi tiết, bộ
phận trong từng thời gian cụ thể. Hồ sơ dự trữ cho biết tổng nhu cầu, đơn hàng sẽ
tiếp nhận, số lượng sẽ tiếp nhận và những thông tin chi tiết khác như người cung
ứng, độ dài thời gian cung ứng và độ lớn lô cung ứng. Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu
cần phải đảm bảo độ chính xác cao (99%). Nếu không sẽ dẫn đến việc không hoạch
định chính xác lượng vật liệu cần cung ứng và không có chính sách tồn kho đúng
đắn.
2.2. Những yếu tố đầu ra của MRP
Những yếu tố đầu ra chính là kết quả của MRP cần trả lời được các vấn đề cơ
bản sau:
- Cần đặt hàng hoặc sản xuất những loại linh kiện, phụ tùng nào?
117
- Số lượng bao nhiêu?
- Thời gian khi nào?
F (1) G (1)
Trong trường hợp doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ phế phẩm theo kế
hoạch thì nhu cầu thực cần cộng thêm phần phế phẩm cho phép đó.
118
Dự trữ hiện có (TKdt) là tổng dự trữ đang có ở thời điểm bắt đầu của từng
thời kỳ.
Lượng tiếp nhận (Ntd) là số lượng đặt hàng mong đợi sẽ nhận được tại điểm
bắt đầu của mỗi giai đoạn mà nó phản ánh.
Bước 4: Xác định thời gian phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất
Theo ví dụ trên, ta có thời gian cần thiết để cung cấp hoặc sản xuất các chi
tiết bộ phận của 500 cái ghế được tính như sau:
Chi tiết A B C D E F G H
Th/gian sx 4 4 2 2 1 2 2 1
Kết quả quá trình hoạch định nhu cầu các chi tiết, vật liệu để lắp ráp 500
ghế gỗ được trình bày ở trong biểu kế hoạch sau:
119
NR 448
Ntn 448
Nvc 448
LH TG TK ChØ tiªu TuÇn lÔ
0 1 2 3 4 5 6 7 8
A 4 0 NC 448
Ntd
TKdt 0 0 0 0 0 0
NR 448
Ntn 448
Nvc 448
C 2 10 NC 448
Ntd
TKdt 10 10 10 10 10 0
NR 438
Ntn 438
Nvc 438
B 4 100 NC 340
Ntd
TKdt 100 100 100 100 100
NR 240
Ntn 240
Nvc 240
D 2 2 NC 340
Ntd
TKdt 2 2 2 2 2 0
NR 338
Ntn 338
Nvc 338
E 1 50 NC 3152 1800
Ntd
TKdt 50 50 50 50 50 0
NR 3102 1800
Ntn
Nvc 3102 1800
120
IV. ĐẢM BẢO SỰ THÍCH ỨNG CỦA HỆ THỐNG MRP VỚI NHỮNG
THAY ĐỔI CỦA MÔI TRƯỜNG
4.1. Sự cần thiết phải đảm bảo MRP thích ứng với môi trường
Những thay đổi chủ yếu của môi trường dẫn đến thay đổi khả năng ứng dụng
thực tế của MRP gồm:
- Nhu cầu thường xuyên thay đổi làm cho những số liệu dự báo tương lai
phải được điều chỉnh và cập nhật.
- Đơn hàng từ phía khách hàng cũng thường xuyên được bổ sung hoặc xoá
bỏ.
- Sự cải tiến, sự thay đổi của thiết kế sản phẩm để thoả mãn nhu cầu ngày
càng cao về chất lượng dẫn đến sự thay đổi về các chi tiết, bộ phận sử
dụng và lượng dự trữ thay đổi.
- Những trục trặc trong hệ thống sản xuất như hư hỏng máy móc thiết bị,
thay đổi tiến độ sản xuất và thời hạn giao hàng cũng làm thay đổi kế
hoạch nhu cầu nguyên vật liệu.
- Bản thân hệ thống MRP có khả năng hoạch định lại một cách nhanh
chóng, chính xác khi có những thay đổi xảy ra nhờ sử dụng hệ thống máy
tính để xử lý thông tin và những kỹ thuật riêng biệt mang tính chuyên
môn cao.
Do đó, hệ thống MRP phải được cập nhật với những thông tin mới, đồng thời
cũng phải đảm bảo sự ổn định tương đối cho các hoạt động sản xuất trong môi
trường luôn biến động.
4.2. Các kỹ thuật đảm bảo MRP thích ứng với những thay đổi của môi
trường
4.2.1. Phát hiện và tìm hiểu nguyên nhân
Kế hoạch nguyên vật liệu có thể bị phá vỡ do rất nhiều nguyên nhân khác
nhau:
- Sự thay đổi của một loại nguyên vật liệu.
- Sự thay đổi bộ phận ở một cấp trong cấu trúc sản phẩm.
121
Vì vậy, việc tìm kiếm, phát hiện các bộ phận gốc gây ra sự phá vỡ đó để
điều chỉnh kịp thời là một trong những biện pháp đảm bảo cho hệ thống MRP thích
ứng với những thay đổi của môi trường.
122
Thực chất là xác định một khoảng thời gian phải giữ ổn định không có sự
thay đổi MRP nhằm ổn định hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu. Sự ổn
định của hệ thống MRP thu được nhờ có khoảng thời gian bảo vệ. Chẳng hạn,
doanh nghiệp xác định trong khoảng thời gian 8 tuần không có sự thay đổi. Đây có
thể coi là những hàng rào chắn về mặt thời gian để đảm bảo cho sản xuất ổn định.
Sau khoảng thời gian đó mới cho phép có sự thay đổi trong hệ thống MRP. Trong
khoảng thời gian này, khi có sự thay đổi một loại hàng nào đó sẽ dùng những bộ
phận có sẵn và nhờ đó kế hoạch sản xuất không thay đổi. Tuy nhiên, những thay
đổi nhỏ vẫn có thể xảy ra. Thời gian bảo vệ được đưa vào hệ thống MRP và là thời
gian thực hiện ngắn nhất từ khi đưa nguyên liệu thô vào đến khi sản xuất xong bộ
phận hoặc chi tiết cuối cùng. Nó được tính bằng thời gian cung cấp hay sản xuất dài
nhất của từng cấp trong cấu trúc sản phẩm cộng với thời gian dài nhất cung cấp
nguyên vật liệu.
Ap dụng mô hình LFL, kế hoạch đặt hàng và lượng tồn trữ được xác định như sau:
TuÇn lÔ thø 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tæng nhu cÇu 35 30 40 0 10 40 30 0 30 55
Lîng s½n cã 35 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Lîng ®a ®Õn 30 40 0 10 40 30 0 30 55 0
Qua bảng trên ta thấy, do không có tồn trữ nên chi phí tồn trữ bằng không.
123
Nhu cầu bình quân trong một tuần sẽ là 27. Thời kỳ phân phối cho sản xuất là một
tuần. Số lần đặt hàng là 7 nên tổng chi phí đặt hàng sẽ là:
7 × 1000000 = 7.000.000 đồng
Tổng chi phí là : 7.000.000 + 0 = 7.000.000 đồng.
2DS 2 ×1404×1000000
Q* = = = 73
H 520000
Như vậy, mỗi lần ta đặt 73 đĩa cày chảo. Ta có thể lập bảng tính toán xác
định lượng tồn kho và số lần đặt hàng cho 10 tuần như sau:
TuÇn lÔ thø 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tæng nhu cÇu 35 30 40 0 10 40 30 0 30 55
Lîng s½n cã 35 0 43 3 3 66 26 69 69 39 57
Lîng ®a ®Õn 73 73 73 73
Tổng chi phí trong 10 tuần sẽ là:
- Chi phí đặt hàng: 4 lần × 1.000.000 đ/lần = 4.000.000 đồng
- Chi phí tồn trữ: 375 đơn vị × 10.000 đ/đvị/tuần = 3.750.000 đồng
- Tổng chi phí : 7.750.000 đồng .
5.3. Xác định kích cỡ lô hàng theo kỹ thuật cân đối các thời kỳ bộ phận
(Part period balancing Technique)
Cách tiếp cận này nhằm mục đích xác định cho được sản lượng đơn hàng mà
ở đó chi phí thiết lập đơn hàng bằng với chi phí tồn trữ.
S
PPV =
124 H
Theo vÝ dô trªn ta cã:
1.000.000
PPV = = 100
10.000
` Tức là chi phí để dự trữ 100 đơn vị hàng trong một giai đoạn bằng chi phí
cho một lần đặt hàng.
Theo cách trên ta có bảng tính toán sau:
Kỹ thuật tính toán theo cân đối giữa các thời kỳ bộ phận
Kích cỡ Lượng tồn kho Cđh Ctt TC
Các tuần
lô hàng theo các giai đoạn (1.000 đ) (1.000 đ) (1.000 đ)
2 30 0
2-3 70 40
2- 4 70 40
2-5 80 50+10+10 1.000 700 1.700
6 40 0
6 -7 70 30
6- 8 70 30 1.000 300 1.300
9 30 0
10 85 55 1.000 550 1.550
Tuần lễ thứ 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tổng nhu cầu 35 30 40 0 10 40 30 0 30 55
Tồn kho 35 0 50 10 10 0 30 0 0 55 0
Đặt hàng 80 70 85
5.4. Xác định kích cỡ lô hàng theo kỹ thuật chi phí đơn vị thấp nhất
(Least Unit cost - LUC)
Chi phí đơn vị thấp nhất là một kỹ thuật xác định kích cỡ lô hàng bằng cách
tăng dần quy mô lô hàng cho đến khi nó có tổng chi phí tồn trữ (bao gồm chi phí đặt
hàng và chi phí tồn trữ) bình quân trên 1 đơn vị là nhỏ nhất.
Cũng ví dụ trên, ta xây dựng bảng tính toán sau:
125
Kỹ thuật tính toán theo chi phí đơn vị thấp nhất (LUC)
Tổng tồn kho ở
Kích cỡ Ctt Cđh TC B.q 1 đơn vị
Các tuần các các giai
lô hàng (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ)
đoạn
2 30 0 0,00 1 1,00 0,033
2- 3 70 40 0,40 1 1,40 0,020
0,020 ← CP thÊp
2- 4 70 40 0,40 1 1,40
nhÊt
2-5 80 70 0,70 1 1,70 0,021
2-6 120 230 2,30 1 3,30 0,027
2-7 150 380 3,80 1 4,80 0,032
2-8 150 380 3,80 1 4,80 0,032
2-9 180 590 5,90 1 6,90 0,038
2-10 235 1030 10,30 1 11,30 0,048
5 10 0 0,00 1 1,00 0,100
5-6 50 40 0,40 1 1,40 0,028
5-7 80 100 1,00 1 2,00 0,025
0,025 ← CP thÊp
5-8 80 100 1,00 1 2,00
nhÊt
5-9 110 220 2,20 1 3,20 0,029
5-10 165 495 4,95 1 5,95 0,036
9 30 0 0,00 1 1,00 0,033
0,018 ← CP thÊp
9-10 85 55 0,55 1 1,55
nhÊt
Tõ nh÷ng tÝnh to¸n ë b¶ng trªn ta tæng hîp ®îc kÕt qu¶ ë nh sau:
Tuần lễ thứ 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Nhu cầu 35 30 40 0 10 40 30 0 30 55
Tồn kho 35 0 40 0 0 70 30 0 0 55 0
Đặt hàng 70 80 85
Tổng chi phí theo phương pháp này là:
Chi phí đặt hàng : 3 ×1.000.000 đ = 3.000.000 đ
Chi phí tồn kho: 195 × 10.000 đ = 1.950.000 đ
Tổng chi phí : 4.950.000 đ
Tóm lại: Trong ví dụ trên, ta đã xác định được tổng chi phí (Chi phí tồn trữ
và chi phí đặt hàng) theo 4 mô hình xác định kích thước lô hàng như sau:
- Cần lô nào cấp lô ấy (LFL) : 7.000.000 đ
- Theo kỹ thuật EOQ : 7.750.000 đ
- Theo kỹ thuật PPB : 4.550.000 đ
126
- Theo kỹ thuật LUC : 4.950.000 ®
127