Astaxathin
I. What is antioxidant ?
*Definition
• Antioxidants are compounds that inhibit oxidation, a chemical reaction that can produce
free radicals. This can lead to polymerization and other chain reactions.
• In cells, antioxidants such as glutathione, mycothiol or bacillithiol, and enzyme systems
like superoxide dismutase, can prevent damage from oxidative stress.
* Why we need anti-oxidant?
cơ thể của mình lúc nào cũng cần những anti-oxidants để chống lại các free-radicals. free-
radicals nó có khả năng ôxy hoá tế bào và làm hỏng tế bào hoặc khiến tế bào già (aging)
nhanh, hoặc khiến tế bào bị thoái hoá. ví dụ như khi mình hút thuốc lá thì mình sẽ activate rất
nhiều free-radicals trong cơ thể. đấy cũng là lý do tại sao những người nghiện hút thuốc lá
hay rất nhanh già và nhìn mặt kiểu nhăn nheo và nền da nó ko đc dẻo và mượt. tại vì tế bào
lão hoá sớm và các “arteries” (mạch máu) cũng như các “connective tissues” của làn da bị
mất đi độ đàn hồi (eslasticity).
- Diabetic patients exhibit an oxidative stress status that is an imbalance between reactive oxygen species
(ROS) and antioxidant defenses, in favor of the first ones. This oxidative stress, together with formation
of advanced glycation endproducts (AGEs), is involved in diabetic complications. It could thus be of
great interest to propose antioxidant and/or anti-AGE therapeutics as complementary treatment in these
patients.
* Examples of bioactive antioxidant compounds
Physiological antioxidants are classified into two broad divisions, depending on whether
they are soluble in water (hydrophilic) or in lipids (lipophilic). In general, water-soluble
antioxidants react with oxidants in the cell cytosol and the blood plasma, while lipid-
soluble antioxidants protect cell membranes from lipid peroxidation.[22] These
compounds may be synthesized in the body or obtained from the diet.[23]
* Levels in food
• Antioxidant vitamins are found in vegetables, fruits, eggs, legumes and nuts. Vitamins A,
C, and E can be destroyed by long-term storage or prolonged cooking. [147] The effects of
cooking and food processing are complex, as these processes can also increase
the bioavailability of antioxidants, such as some carotenoids in vegetables.[148] Processed
food contains fewer antioxidant vitamins than fresh and uncooked foods, as preparation
exposes food to heat and oxygen.[149]
• Fruits and vegetables are good sources of antioxidant vitamins C and E.
II. Astaxathin
1, What is Astaxathin ?
+Astaxanthin is a xanthophyll carotenoid which is found in various microorganisms and marine
animals. [1]
Cartenoid
+The green microalga Haematococcus pluvialis is considered the richest source of astaxanthin.
It accumulates up to 3.8% on the dry weight basis in H. pluvialis.[1]
+Astaxanthin, used as a nutritional supplement, antioxidant and anticancer agent, prevents
diabetes, cardiovascular diseases, and neurodegenerative disorders, and also stimulates
immunization. [1]
+Wild caught salmon is a good dietary source of astaxanthin. In order to get 3.6 mg of
astaxanthin one can eat 165 grams of salmon per day. Astaxanthin supplement at 3.6 mg per
day can be beneficial to health as reported by Iwamoto et al.[5] cho vào hoặc ko cũng đc
Astaxanthin là chất thiên nhiên chống free-radicals mạnh nhất trên thế gian này từng khám phá
đc. ví dụ như Vitamin C thì nó chỉ chống oxidative stress (ôxy hoá) đc ở bề ngoài của cell (tế
bào) thôi, nhưng Astaxanthin nó vừa chống đc lão hoá ở ngoài cell, ở trong cell và cả ở giữa
membrane của cell nữa. thêm nữa là Astaxanthin nó cũng có thể vượt qua đc blood-brain
barrier trong não và giúp phòng ngừa nảy sinh các bệnh não
2, Structure of Astaxathin
+Astaxanthin(3,3′-dihydroxy-β, β′-carotene-4,4′-dione) is a member of the xanthophylls,
because it contains not only carbon and hydrogen but also oxygen atoms
+It is a red fat-soluble pigment which does not have pro-Vitamin A activity in the human body,
although some of the studies reported that astaxanthin has more potent biological activity than
other carotenoids. (There are over 600 known carotenoids, mostly existing in two structural
forms: polyunsaturated hydrocarbons(pro-vitamin A) and oxygenated hydrocarbons(nonpro-
vitamin A), commonly labeled as carotenes and xanthophylls, respectively[2]) có thể nói bên
ngoài ko cần đưa vào slide
3. Biochemistry of Astaxanthin
• Astaxanthin contains conjugated double bonds, hydroxyl and keto groups. It has both
lipophilic and hydrophilic properties [1]
• The red color is due to the conjugated double bonds at the center of the compound.
This type of conjugated double bond acts as a strong antioxidant by donating the
electrons and reacting with free radicals to convert them to be more stable product and
terminate free radical chain reaction in a wide variety of living organisms [8].
• Astaxanthin showed better biological activity than other antioxidants [11], because it
could link with cell membrane from inside to outside (Figure 2).
Of several naturally occurring carotenoids, astaxanthin is considered one of the best
carotenoids being able to protect cells, lipids and membrane lipoproteins against oxidative
damage.
Figure 2. Superior position of astaxanthin in the cell membrane [12].
4. Biological Activities of Astaxanthin and Its Health Benefits
4.1 Antioxidant Effects
• Astaxanthin contains a unique molecular structure in the presence of hydroxyl and keto
moieties on each ionone ring, which are responsible for the high antioxidant properties
[10,64].
• The oxo functional group in carotenoids has higher antioxidant activity without pro-
oxidative contribution [66]. The polyene chain in astaxanthin traps radicals in the cell
membrane, while the terminal ring of astaxanthin could scavenge radicals at the outer
and inner parts of cell membrane
• Astaxanthin had higher antioxidant activity when compared to various carotenoids such
as lutein, lycopene, α-carotene and β-carotene reported by Naguib et al. [63].
• Antioxidant activity of astaxanthin was 10 times more than zeaxanthin, lutein,
canthaxanthin, β-carotene and 100 times higher than α-tocopherol [65].
• Astaxanthin inhibited lipid peroxidation in biological samples reported by various
authors [14,15,17,18,68,69].
Figure 1 - Scheme of the antioxidant and anti-inflammatory mechanisms of action of astaxanthin in
cardiovascular diseases. LDL, low-density lipoprotein; RONS, reactive oxygen and nitrogen species; NF-
κB, nuclear factor-κB; MMP, matrix metallopeptidase; MAPK, mitogen-activated protein kinase; NO,
nitrogen oxide.
https://www.spandidos-publications.com/10.3892/ijmm.2020.4783?
crsi=6624966159&cicada_org_src=healthwebmagazine.com&cicada_org_mdm=direct
4.2 Futhermore
Hàng loạt các hoạt tính khác được báo cáo ( chỉ tập trung vào antioxidant) chất có tiềm năng
phát triển thêm
• Anti-Inflammation
• Anti-Diabetic Activity
• Cardiovascular Disease Prevention
• Anticancer Activity
• Immuno-Modulation
• Astaxanthin có chức năng giảm viêm (anti-inflammatory) rất tốt. vì vậy Astaxanthin rất
tốt cho da, giảm mụn (acne), chống nếp nhăn, chống lão hoá và thoái hoá bởi UVB-
radiation. rất nhiều đồ mỹ phẩm họ chộn Astaxanthin vào cùng cũng vì những lý do này.
chức năng anti-inflammatory này đương nhiên cũng giúp phòng ngừa viêm khớp và
chữa trị đau khớp. nhất là cho các người lớn tuổi và những vđv thể thao thể hình như
các bạn.
• Astaxanthin giúp giảm LDL (cholesterin xấu) và tăng HDL (cholesterol tốt), cho nên
Astaxanthin rất tốt cho sức khoẻ hệ thống tim mạch và não bộ! tại vì Astaxanthin nó
chống hệ thống mạch bị vôi bởi LDL và nó giúp cho các mạch máu giữ sự đan hồi để ko
bị “dòn“ cứng dễ “vỡ”. Astaxanthin nó còn stimulate immune-system (sức đề kháng)
gấp 65 lần Vitamin C. Astaxanthin có cả chức năng giảm lactate-level trong máu khiến
người vđv thể thao có thể “dai sức” đc hơn.
• Astaxanthin trong nghiên cứu của tiến sĩ Comhaire et al. họ đã dùng để chữa đc những
đàn ông vô sinh và yếu sinh lý. số lượng tinh trùng và chất lượng tinh trùng cũng tăng
lên. trong nghiên cứu của tiến sĩ Grimmig et al. họ chứng minh đc là astaxanthin giúp
chống lại thoái hoá (degeneration) tế bào thần kinh để đỡ bị mất trí sớm. ngoài ra thì
nghiên cứu của tiến sĩ Yamashita et al. chứng minh việc astaxanthin chống hỏng da và
chữa nếp nhăn.
5. Extraction and Analysis of Astaxanthin
• Astaxanthin is a lipophilic compound and can be dissolved in solvents and oils. Solvents,
acids, edible oils, microwave assisted and enzymatic methods are used for astaxanthin
extraction. Astaxanthin in Haematococcus was extracted with different acid treatments,
hydrochloric acid giving up to 80% recovery of the pigment [38]
• Astaxanthin yield from Haematococcus was 80%–90% using supercritical fluid
extraction with ethanol and sunflower oil as co-solvent [45,46,47]. Astaxanthin was
extracted repeatedly with solvents, pooled and evaporated by rotary evaporator, then
re-dissolved in solvent and absorbance of extract was measured at 476–480 nm to
estimate the astaxanthin content [17].
- Green Chemistry Extractions of Carotenoids from Daucus carota L.—Supercritical Carbon
Dioxide and Enzyme-Assisted Methods
6,Safety and Dose of Astaxanthin
• Astaxanthin is safe, with no side effects when it is consumed with food.
• It is recommended to administer astaxanthin with omega-3 rich seed oils such as chia,
flaxseed, fish, nutella, walnuts and almonds.
• The combination of astaxanthin (4–8 mg) with foods, soft gels and capsules and cream is
available in the market.
• Recommended dose of astaxanthin is 2–4 mg/day. A study reported that no adverse
effects were found with the administration of astaxanthin (6 mg/day) in adult human
subjects [140].
Table 3. Health benefits of astaxanthin in human subjects. (liên quan đến hoạt tính chống oxy
hóa)
Duration of Experiment Subjects in Humans Dosage (mg/day)
2 weeks Volunteers 1.8, 3.6, 14.4 and 21.6
12 weeks Healthy non-smoking finnish males 8
2 weeks Disease (bilateral cataract) 6
7, Commercial Applications of Astaxanthin
Astaxanthin products are used for commercial applications in the dosage forms as tablets,
capsules, syrups, oils, soft gels, creams, biomass and granulated powders. Astaxanthin patent
applications are available in food, feed and nutraceutical applications.
* Quang Bangs
Vitamin D3 là pre-curser cho hàng loạt hoocmon trong cơ thể của chúng ta và cũng là
trigger/activator cho hàng loạt quá trình enzymes/protein metabolism trong cơ thể. Vitamin D3 là
"nhà chỉ huy" (pro-hormon) cho cả hệ thống miễn dịch chứ ko chỉ đơn giản là “chất bổ xuơng”.
Omega3 là chất béo thiết yếu không-bão-hoà và rất quan trọng cho ven/mạch của tất cả organ trong
cơ thể. Omega3 rất quan trọng vì nó là compound giúp cơ thể mình giảm viêm (anti-inflammation).
thêm nữa các bạn có thể bổ sung Astaxanthin. Astaxanthin (AXT) là 1 chất thuộc chủng loại
Carotinoid/ß-Carotin. Astaxanthin là anti-oxidant thiên nhiên mạnh nhất trên thế giới. anti-oxidant là
gì thì chắc mình ko cần phải giải thích nhiều. anti-oxidant là những chất mà “huỷ giệt” đc các free-
radicals trong cơ thể. anti-oxidant mà các bạn quen thuộc nhất chắc là Vitamin C đúng ko?
Astaxanthin nó potent hơn Vitamin C gấp 6000 lần. cơ thể của mình lúc nào cũng cần những anti-
oxidants để chống lại các free-radicals. free-radicals nó có khả năng ôxy hoá tế bào và làm hỏng tế
bào hoặc khiến tế bào già (aging) nhanh, hoặc khiến tế bào bị thoái hoá. ví dụ như khi mình hút thuốc
lá thì mình sẽ activate rất nhiều free-radicals trong cơ thể. đấy cũng là lý do tại sao những người
nghiện hút thuốc lá hay rất nhanh già và nhìn mặt kiểu nhăn nheo và nền da nó ko đc dẻo và mượt.
tại vì tế bào lão hoá sớm và các “arteries” (mạch máu) cũng như các “connective tissues” của làn da
bị mất đi độ đàn hồi (eslasticity).
cuối cùng thì mình muốn bật mí thêm 1 cách systemic nữa cho các bạn biết. đó là Metformin.
Metformin là một chất từ cây tử đinh hương (lilac plant) của Pháp được sử dụng để điều trị bệnh tiểu
đường (đái tháo đường tuýp 2). Metformin thường được sử dụng trong bệnh tiểu đường không phụ
thuộc insulin và đặc biệt là trong các trường hợp béo phì nhẹ và béo phì có bệnh lý. Metformin là
một trong những loại thuốc trị tiểu đường (diabetes type2) được sử dụng phổ biến nhất, chắc ai cũng
biết về điều đó nên mình ko phải nói thêm.
nhưng mà Metformin hoạt động như thế nào trong cơ thể mà mình lại lợi dụng nó cho việc chống lão
hoá cho cả người bt ko bị bệnh tiểu đường? Metformin hoạt động ở phần trong cùng của tế bào, cái
gọi là Mitochondria. Metformin nó làm tăng sản xuất cái gọi là "phân tử tín hiệu thúc đẩy tuổi thọ"
(longevity-promoting signaling molecules) như mTOR và AMPK, làm giảm lưu trữ đường trong tất
cả các tế bào. sự điều hòa hoạt động của tế bào dẫn đến sửa chữa DNA của chúng ta. điều này làm
chậm quá trình lão hóa tế bào. trên thực tế, có vẻ như là cùng Metformin thì quá trình đốt cháy tế bào
đc "sạch" hơn, giống như một chất xúc tác tế bào. điều này có nghĩa là ít chất thải độc hại hơn được
tạo ra. tuy nhiên cũng nên lưu ý là với người quá già rồi (người nhiều tuổi) thì Metformin ko còn tác
dụng, thậm chí còn ngược lại.
Astaxanthin (AXT) là 1 chất thuộc gia đình của loại Carotinoid/ß-Carotin. Astaxanthin là anti-
oxidant thiên nhiên mạnh nhất trên thế giới. anti-oxidant là gì thì chắc mình ko cần phải giải
thích nhiều. anti-oxidant là những chất mà “huỷ giệt” đc các free-radicals trong cơ thể. anti-
oxidant mà các bạn quen thuộc nhất chắc là Vitamin C đúng ko? Astaxanthin nó potent hơn
Vitamin C gấp 6000 lần.
cơ thể của mình lúc nào cũng cần những anti-oxidants để chống lại các free-radicals. free-
radicals nó có khả năng ôxy hoá tế bào và làm hỏng tế bào hoặc khiến tế bào già (aging) nhanh,
hoặc khiến tế bào bị thoái hoá. hình như ở vn các bạn gọi mồm là “lão hoá”. ví dụ như khi mình
hút thuốc lá thì mình sẽ activate rất nhiều free-radicals trong cơ thể. đấy cũng là lý do tại sao
những người nghiện hút thuốc lá hay rất nhanh già và nhìn mặt kiểu nhăn nheo và nền da nó ko
đc dẻo và mượt. tại vì tế bào lão hoá sớm và các “arteries” (mạch máu) cũng như các
“connectiv tissues” của làn da bị mất đi độ đàn hồi (eslasticity).
Astaxanthin là chất thiên nhiên chống free-radicals mạnh nhất trên thế gian này từng khám phá
đc. ví dụ như Vitamin C thì nó chỉ chống oxidative stress (ôxy hoá) đc ở bề ngoài của cell (tế
bào) thôi, nhưng Astaxanthin nó vừa chống đc lão hoá ở ngoài cell, ở trong cell và cả ở giữa
membrane của cell nữa. thêm nữa là Astaxanthin nó cũng có thể vượt qua đc blood-brain
barrier trong não và giúp phòng ngừa nảy sinh các bệnh não! Astaxanthin nó đc sản sinh ra
nồng độ cao nhất là từ 1 loại rong biển tên là “alge haematococcus pluvialis”. bọn cá hồi
(salmon) nó ăn rong biển này rất nhiều. bây h các bạn đã hiểu tại sao bọn cá hồi nó khoẻ như
thế, chúng nó toàn phải bơi ngược chiều sóng. vì vậy rất nhiều người vđv thể thao họ dùng tpbs
Astaxanthin để duy trì sức khoẻ sức mạnh và sức khoẻ nảo bộ. các bạn cần lưu ý là tuy rằng con
cá hồi nó ăn rong biển (haematococcus pluvialis) và rong biển chứa nhiều Astaxanthin. nhưng
ko có nghĩa là trong cá hồi còn chứa Astaxanthin. trong cá hồi hầu như không còn tý
Astaxanthin nào nữa tại vì con cá hồi nó đã tiêu thụ Astaxanthin cho sức khoẻ của nó đi mất rồi.
benefits của Astaxanthin muốn kể hết ra cũng ko đủ chữ để mà viết đc hết ra. mình chỉ nói ra
vài benefit quan trọng cho các bạn tham khảo. Astaxanthin có chức năng giảm viêm (anti-
inflammatory) rất tốt. vì vậy Astaxanthin rất tốt cho da, giảm mụn (acne), chống nếp nhăn,
chống lão hoá và thoái hoá bởi UVB-radiation. rất nhiều đồ mỹ phẩm họ chộn Astaxanthin vào
cùng cũng vì những lý do này. chức năng anti-inflammatory này đương nhiên cũng giúp phòng
ngừa viêm khớp và chữa trị đau khớp. nhất là cho các người lớn tuổi và những vđv thể thao thể
hình như các bạn.
Astaxanthin giúp giảm LDL (cholesterin xấu) và tăng HDL (cholesterol tốt), cho nên Astaxanthin
rất tốt cho sức khoẻ hệ thống tim mạch và não bộ! tại vì Astaxanthin nó chống hệ thống mạch
bị vôi bởi LDL và nó giúp cho các mạch máu giữ sự đan hồi để ko bị “dòn“ cứng dễ “vỡ”. tại sao
điều này lại là “chìa khoá” của sức khoẻ thì các bạn đọc lại những bài trước để hiểu đc bài này.
chắc các bạn cũng nghe chán cái câu quen thuộc này từ bố mẹ và các cụ là “ăn uống nhiều
Vitamin C vào để tăng sức đề kháng” đúng ko? Astaxanthin nó còn stimulate immune-system
(sức đề kháng) gấp 65 lần Vitamin C. Astaxanthin có cả chức năng giảm lactate-level trong máu
khiến người vđv thể thao có thể “dai sức” đc hơn.
thêm 1 điều khá quan trọng là nghiên cứu chứng minh đc là Astaxanthin giúp “đàn ông vô sinh”
tăng chất lượng và nồng độ của tinh trùng. sau 3 tháng dùng Astaxanthin thì tinh trùng tăng
“sức bơi” (sperm velocity) rõ ràng và số luợng tinh trùng cũng đc tăng vọt. đấy các bạn thấy đó,
mình free style viết cả ngày chắc cũng sẽ ko hết cho nên mình xin ngừng tại đây và kèm nguồn
khoa học đàng hoàng để các bạn ko bảo mình nói phét. mình đánh giá Astaxanthin rất cao cho
nên sp sắp tới của mình sẽ là 1 loại Astaxanthin very high-dosed với bio-availability rất cao.
Astaxanthin trong nghiên cứu của tiến sĩ Comhaire et al. họ đã dùng để chữa đc những đàn ông
vô sinh và yếu sinh lý. số lượng tinh trùng và chất lượng tinh trùng cũng tăng lên. trong nghiên
cứu của tiến sĩ Grimmig et al. họ chứng minh đc là astaxanthin giúp chống lại thoái hoá
(degeneration) tế bào thần kinh để đỡ bị mất trí sớm. ngoài ra thì nghiên cứu của tiến sĩ
Yamashita et al. chứng minh việc astaxanthin chống hỏng da và chữa nếp nhăn.