0% found this document useful (0 votes)
180 views258 pages

QCVN21.2015.BGTVT.P3 (HỆ THỐNG MÁY TÀU)

This document outlines general requirements for ship machinery systems according to the Vietnamese national technical regulation QCVN 21: 2015/BGTVT. Some key points include: - The requirements apply to main engines, propulsion systems, shafts, propellers, auxiliary engines, boilers, pressure vessels, pumps, piping systems and their controls. - Materials used must meet standards in Part 7A of the regulation. Systems must be designed for their intended purpose and working conditions. - Single-unit machinery like diesel engines, steam turbines or gas turbines require special attention to reliability. - Ships must be equipped to maintain or restore normal operation of the main engine even if an important auxiliary fails, through

Uploaded by

Phúc nguyễn
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
180 views258 pages

QCVN21.2015.BGTVT.P3 (HỆ THỐNG MÁY TÀU)

This document outlines general requirements for ship machinery systems according to the Vietnamese national technical regulation QCVN 21: 2015/BGTVT. Some key points include: - The requirements apply to main engines, propulsion systems, shafts, propellers, auxiliary engines, boilers, pressure vessels, pumps, piping systems and their controls. - Materials used must meet standards in Part 7A of the regulation. Systems must be designed for their intended purpose and working conditions. - Single-unit machinery like diesel engines, steam turbines or gas turbines require special attention to reliability. - Ships must be equipped to maintain or restore normal operation of the main engine even if an important auxiliary fails, through

Uploaded by

Phúc nguyễn
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 258

Phần 3, Chương 1 QCVN 21: 2015/BGTVT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ


PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP

PHẦN 3 HỆ THỐNG MÁY TÀU

CHƯƠNG 1 QUY ĐỊNH CHUNG

1.1 Quy định chung


1.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Những yêu cầu của Phần này được áp dụng cho máy chính, thiết bị truyền động, hệ
trục, chân vịt, động cơ dẫn động không phải là máy chính, nồi hơi v.v..., thiết bị đốt chất
thải, bình chịu áp lực, máy phụ, hệ thống ống và các hệ thống điều khiển chúng (sau
đây, trong Phần này gọi chung là "hệ thống máy").
2 Đối với hệ thống máy lắp đặt trên tàu có vùng hoạt động hạn chế hoặc lắp trên các
tàu nhỏ, một số yêu cầu trong Phần này có thể được thay đổi theo các yêu cầu được
quy định ở Chương 20 hoặc các quy định phù hợp khác được Đăng kiểm chấp nhận.
1.1.2 Thay thế tương đương
Hệ thống máy không phù hợp với những yêu cầu của Phần này có thể cũng được chấp
nhận nếu chúng được Đăng kiểm công nhận là tương đương với các yêu cầu được quy
định ở Phần này.
1.1.3 Hệ thống máy có đặc điểm thiết kế mới
Hệ thống máy có các đặc điểm thiết kế mới có thể được chấp nhận nếu như chúng thỏa
mãn các yêu cầu bổ sung cần thiết về thiết kế và các quy trình thử ngoài các yêu cầu về
thiết kế và quy trình thử trong Phần này với kết quả đạt yêu cầu của Đăng kiểm.
1.1.4 Sửa đổi các yêu cầu
1 Đối với hệ thống máy, hệ thống ống và hệ thống điều khiển chúng dưới đây, có thể giảm
bớt một số yêu cầu của Phần này nếu Đăng kiểm thấy có thể chấp nhận được.
(1) Động cơ dẫn động nhỏ dùng để lai máy phát điện hoặc máy phụ (bao gồm cả thiết bị
truyền động và hệ trục);
(2) Máy phụ để làm hàng và các động cơ dẫn động chúng;
(3) Hệ thống máy được Đăng kiểm xem xét và thấy phù hợp về công suất, mục đích và
điều kiện làm việc.
1.1.5 Thuật ngữ
1 Trong Phần này, máy phụ được phân loại thành những nhóm sau:
Khi các máy phụ liệt kê từ (1) đến (5) dưới đây được dùng vào nhiều mục đích thì chúng
phải được xếp vào loại máy phụ quan trọng hơn.

15
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 1

(1) Máy phụ cần thiết cho máy chính


Máy phụ được sử dụng để phục vụ máy chính.
(2) Máy phụ dùng để điều động và an toàn
Máy phụ dùng vào mục đích điều động tàu an toàn và máy phụ dùng để đảm bảo an
toàn cho tàu và sinh mạng con người trên tàu.
(3) Máy phụ dùng để làm hàng
Máy phụ dùng để bốc, dỡ hàng cũng như để bảo quản hàng hóa.
(4) Máy phụ chuyên dụng
Máy phụ dùng vào các hoạt động đặc biệt khi tàu hoạt động trên biển hoặc ở bến cảng.
(5) Máy phụ khác
Các máy phụ không thuộc từ (1) đến (4) nêu trên.
2 Hệ trục chân vịt
Hệ trục chân vịt là hệ gồm trục đẩy, trục trung gian, trục chân vịt, các ổ đỡ trục và chân vịt.
1.1.6 Bản vẽ và tài liệu trình duyệt
Bản vẽ và tài liệu trình duyệt liên quan đến hệ thống máy phải phù hợp với các yêu cầu
quy định ở trong từng Chương của Phần này.

1.2 Vật liệu


1.2.1 Chọn vật liệu
1 Vật liệu theo yêu cầu của Phần 7A của Quy chuẩn
Vật liệu dùng chế tạo hệ thống máy phải được chọn theo những quy định của từng
Chương trong Phần này xuất phát từ những vật liệu thoả mãn yêu cầu tương ứng quy
định ở Phần 7A của Quy chuẩn, có xét đến mục đích và điều kiện làm việc của chúng.
2 Vật liệu khác
Vật liệu dùng chế tạo hệ thống máy không được quy định trong Chương này phải thỏa
mãn những quy định ở (1) và (2) sau đây:
(1) Vật liệu được sử dụng làm máy chính, hệ thống truyền động, hệ trục, chân vịt, nồi
hơi, bình chịu áp lực, hệ thống điều khiển và các quy định về vật liệu cho máy phụ
cần thiết cho máy chính, máy phụ dùng để điều động và an toàn và các máy phụ
dùng để làm hàng phải phù hợp với các yêu cầu của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
hoặc các Tiêu chuẩn mà Đăng kiểm cho là phù hợp;
(2) Vật liệu được sử dụng làm máy phụ trừ máy phụ cần thiết cho máy chính, máy phụ
dùng để điều động và an toàn, máy phụ dùng để làm hàng (sau đây được gọi là
"máy phụ chuyên dụng") và vật liệu dùng cho thiết bị truyền động liên quan đến
chúng, hệ trục, hệ thống đường ống và hệ thống điều khiển phải được chọn lựa trên
cơ sở xem xét mục đích và điều kiện làm việc của chúng.

16
Phần 3, Chương 1 QCVN 21: 2015/BGTVT

1.3 Những yêu cầu chung về hệ thống máy tàu


1.3.1 Quy định chung
1 Hệ thống máy phải được thiết kế và chế tạo phù hợp với mục đích sử dụng đã dự định,
phải được lắp đặt và bảo vệ sao cho có thể giảm đến mức tối thiểu nguy hiểm cho con
người ở trên tàu, quan tâm thích đáng đến các bộ phận chuyển động, bề mặt bị đốt
nóng và các nguy hiểm khác.
Khi thiết kế phải quan tâm đến mục đích sử dụng dự kiến của thiết bị, điều kiện làm việc
của thiết bị cũng như điều kiện môi trường trên tàu.
2 Nếu các máy sau đây được lắp đơn chiếc trên tàu thì phải xem xét đặc biệt đến độ tin
cậy và các chi tiết của máy.
Đối với tàu sử dụng hệ động lực không thông dụng làm máy chính và hệ trục chân vịt,
Đăng kiểm có thể yêu cầu trang bị thêm thiết bị máy để đảm bảo cho tàu có thể chạy ở
tốc độ hành hải được trong trường hợp máy bị sự cố.
(1) Tàu lắp động cơ điêzen:
Động cơ điêzen dùng làm máy chính, khớp nối có độ đàn hồi cao, hộp giảm tốc và
hệ trục chân vịt.
(2) Tàu lắp tua bin hơi nước:
Động cơ tua bin hơi nước dùng làm máy chính, nồi hơi chính, bầu ngưng chính, hộp
giảm tốc và hệ trục chân vịt.
(3) Tàu lắp tua bin khí:
Động cơ tua bin khí được sử dụng làm máy chính, máy nén khí, buồng đốt, hộp
giảm tốc và hệ trục chân vịt.
(4) Tàu lắp thiết bị đẩy chạy bằng điện:
Động cơ lai chân vịt, hộp giảm tốc và hệ trục chân vịt.
3 Nếu trên tàu lắp thiết bị đẩy bằng điện thì phải trang bị hai máy phát điện trở lên.
4 Phải trang bị phương tiện mà nhờ đó có thể giữ được hoặc phục hồi lại được sự làm
việc bình thường của máy chính ngay cả khi một trong các máy phụ quan trọng không
làm việc. Đặc biệt, cần lưu ý đến các sự cố của các thiết bị sau đây:
(1) Cụm máy phát làm nguồn cung cấp điện chính;
(2) Nguồn cung cấp hơi nước;
(3) Hệ thống cấp nước nồi hơi;
(4) Hệ thống cấp dầu đốt dùng cho nồi hơi hoặc động cơ;
(5) Nguồn tạo ra áp lực dầu bôi trơn;
(6) Nguồn tạo ra áp lực nước;
(7) Bơm nước ngưng tụ và thiết bị để duy trì độ chân không trong bầu ngưng;

17
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 1

(8) Nguồn cấp không khí cưỡng bức cho nồi hơi;
(9) Máy nén không khí và bình chứa khí nén dùng vào mục đích khởi động hoặc điều khiển;
(10) Các thiết bị thủy lực, khí nén hoặc điện để điều khiển được dùng trong máy chính
bao gồm cả chân vịt biến bước.
Tuy nhiên, qua xem xét độ an toàn tổng thể, có thể chấp nhận cho phép giảm một
phần công suất đẩy tàu so với trạng thái hoạt động bình thường của tàu.
5 Phải trang bị cho tàu các phương tiện để đảm bảo cho hệ thống máy tàu có thể hoạt
động được từ trạng thái tàu chết mà không cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài. Ngoài ra, hệ
thống khởi động kết hợp với các máy khác phải được bố trí sao cho có thể khởi động
được máy chính để chạy tàu từ trạng thái tàu chết, trong phạm vi 30 phút sau khi bị mất
năng lượng toàn tàu. Hệ thống khởi động này phải tuân theo các yêu cầu sau:
(1) Trường hợp nguồn điện sự cố của tàu là tổ máy phát sự cố phù hợp với các quy
định tại 3.4 Phần 4 của Quy chuẩn, thì tổ máy phát đó có thể được sử dụng để khởi
động động cơ lai máy phát điện chính;
(2) Trường hợp nguồn điện sự cố của tàu không phải là tổ máy phát sự cố hoặc có tổ
máy phát sự cố nhưng không phù hợp với các quy định tại 3.4 Phần 4 của Quy
chuẩn, thì phải bố trí máy nén khí hoặc máy phát điện có động cơ lai được khởi
động bằng tay để khởi động động cơ lai máy phát điện chính.
6 Động cơ chính lai chân vịt, động cơ dẫn động máy phát điện, máy phụ (trừ máy phụ
chuyên dụng v.v...) và các động cơ dẫn động chúng phải được thiết kế để làm việc trong
các điều kiện như quy định ở Bảng 3/1.1 khi được lắp trên tàu. Có thể cho phép sai lệch
so với giá trị góc được quy định ở Bảng 3/1.1 trên cơ sở xem xét kiểu tàu, kích thước
tàu và điều kiện làm việc của tàu.
7 Hệ thống máy phải được thiết kế để làm việc tốt trong điều kiện nhiệt độ được quy định
ở Bảng 3/1.2.
8 Phải có biện pháp nhằm tạo điều kiện dễ dàng cho việc vệ sinh, kiểm tra và bảo dưỡng
hệ thống máy.
9 Phải đặc biệt quan tâm đến thiết kế, chế tạo và lắp đặt hệ thống máy sao cho bất cứ dạng
rung động nào cũng không gây nên ứng suất quá lớn trong dải làm việc bình thường.
1.3.2 Công suất chạy lùi
1 Phải bảo đảm đủ công suất chạy lùi nhằm duy trì sự điều khiển tàu trong mọi trạng thái
làm việc bình thường.
2 Động cơ chính lai chân vịt phải có khả năng duy trì hành trình chạy lùi với vòng quay ít
nhất bằng 70% vòng quay chạy tiến trong thời gian ít nhất là 30 phút. Công suất lùi có
thể được tạo ra trong khoảng thời gian chuyển tiếp sao cho có thể hãm được tàu trong
khoảng thời gian hợp lý.
3 Đối với máy chính lai chân vịt qua hộp số, chân vịt biến bước hoặc thiết bị lai chân vịt
bằng điện thì việc chạy lùi không được làm cho máy chính bị quá tải.

18
Phần 3, Chương 1 QCVN 21: 2015/BGTVT

Bảng 3/1.1 Góc nghiêng


Giữa tàu(2) Mũi và đuôi tàu(2)
Góc nghiêng Góc nghiêng Góc nghiêng Góc nghiêng
Kiểu hệ thống máy tĩnh động tĩnh động
(Độ nghiêng) (Độ chòng (Độ chúi) (Độ chòng
chành ngang) chành dọc)
- Máy chính
- Nồi hơi chính và nồi hơi phụ quan 15o 22,5o 5o (4) 7,5o
trọng
- Động cơ dẫn động máy phát điện (trừ
máy phát sự cố) máy phụ (trừ máy
phụ chuyên dụng...) và các
động cơ dẫn động chúng
- Thiết bị sự cố (máy phát sự cố, bơm
cứu hỏa sự cố và động cơ dẫn động 22,5o (3) 22,5o (3) 10o 10o
chúng)
- Cơ cấu chuyển mạch(1) (cầu dao
ngắt mạch v.v...)
- Trang bị tự động

Chú thích:
(1)
Đến góc nghiêng 45o, không được có các thao tác sai trong việc đóng mạch hoặc
chuyển mạch;
(2)
Có thể xảy ra đồng thời độ nghiêng ở giữa tàu, mũi và đuôi tàu;
(3)
Đối với tàu chở xô khí hóa lỏng và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm, phải có thiết bị sao
cho vẫn có thể duy trì được sự cung cấp năng lượng sự cố bình thường khi tàu có độ
nghiêng giữa tàu lên đến mức lớn nhất là 30o;
(4)
Nếu tàu có chiều dài lớn hơn 100 m, góc nghiêng tĩnh phía mũi và đuôi tàu có thể lấy
giá trị sau:
 = 500/L, trong đó:
 là góc nghiêng tĩnh (o);
L là chiều dài của tàu như định nghĩa ở 1.2.20 Phần 1A của Quy chuẩn (m).

Bảng 3/1.2 Nhiệt độ làm việc

Nơi lắp đặt Nhiệt độ (oC)

Ở khu vực kín 0 đến 45 (*)

Không khí Các chi tiết máy hoặc nồi hơi ở các
khoang có nhiệt độ vượt quá 45 oC, Tùy theo điều kiện riêng cục bộ
và dưới 0 oC

Trên boong hở -25 đến 45 (*)

Nước biển - 32 (*)

19
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 1

Chú thích:
(*) Đăng kiểm có thể chấp nhận nhiệt độ khác nếu thấy phù hợp, trừ các tàu có vùng hoạt
động không hạn chế.
1.3.3 Giới hạn trong việc sử dụng dầu đốt
Giới hạn trong việc sử dụng dầu đốt phải thoả mãn các yêu cầu trong 4.2.1 Phần 5 của
Quy chuẩn.
1.3.4 Phòng cháy
1 Hệ thống máy phải được bố trí và lắp đặt sao cho không để rò rỉ dầu đốt, dầu bôi trơn và
các loại dầu dễ cháy khác. Đối với các máy móc bị rò rỉ dầu thì phải trang bị phương tiện
đảm bảo dẫn dầu rò rỉ vào nơi chứa an toàn.
2 Hệ thống máy phải được bố trí và lắp đặt sao cho không để rò rỉ khí độc hại hoặc khí dễ
cháy có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người vận hành cũng như gây ra hỏa hoạn.
Đối với hệ thống máy bị rò rỉ khí thì phải được lắp đặt ở trong khoang được thông gió tốt
có khả năng xả sạch nhanh khí này.
3 Ngoài các yêu cầu ở 1.3.4, việc phòng cháy phải tuân theo các yêu cầu ở 4.2 và 5.2 Phần
5 của Quy chuẩn.
1.3.5 Hệ thống thông gió cho buồng máy
Buồng máy loại A phải được thông gió tốt để đảm bảo máy móc hoặc nồi hơi bên trong
hoạt động ở chế độ toàn tải trong mọi điều kiện thời tiết bao gồm cả thời tiết xấu nhất,
phải duy trì chế độ cung cấp đủ không khí cho buồng máy nhằm đảm bảo an toàn và
thuận lợi cho thợ máy và sự hoạt động của máy móc. Các buồng máy khác phải được
thông gió tốt phù hợp với mục đích sử dụng của buồng máy.
1.3.6 Không gian buồng máy
Buồng máy phải đủ rộng để đảm bảo các máy móc lắp đặt trong đó hoạt động hiệu quả.
1.3.7 Thông tin liên lạc giữa lầu lái và các trạm điều khiển tốc độ và hướng đẩy của
chân vịt
1 Thông tin liên lạc giữa lầu lái và các trạm điều khiển tốc độ và hướng đẩy của chân vịt
phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
(1) Tối thiểu phải trang bị hai phương tiện độc lập để truyền lệnh từ lầu lái đến vị trí
trong buồng máy hoặc trong buồng điều khiển thường được sử dụng để điều khiển
tốc độ và hướng đẩy của chân vịt. Một trong những phương tiện này phải là tay
chuông truyền lệnh buồng máy. Tay chuông này phải đảm bảo truyền đạt rõ ràng
lệnh được phát ra từ lầu lái và sự trả lời từ trạm điều khiển nêu trên;
(2) Phương tiện thông tin liên lạc, khi Đăng kiểm thấy cần thiết, phải được trang bị từ
lầu lái và buồng máy đến bất kỳ nơi nào ngoài những yêu cầu quy định ở (1) trên
đây, từ đó có thể điều khiển được tốc độ và hướng đẩy của chân vịt.
1.3.8 Chuông báo động cho sĩ quan máy
Phải trang bị một chuông báo động cho sĩ quan máy được thao tác từ buồng điều khiển
máy hoặc từ sàn điều động, nếu phù hợp và phải nghe rõ trong buồng ở của sĩ quan máy.

20
Phần 3, Chương 1 QCVN 21: 2015/BGTVT

1.3.9 Hướng dẫn sử dụng và bảo dưỡng máy móc và thiết bị của tàu
Phải trang bị cho tàu tài liệu hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng máy móc đối với trang thiết
bị quan trọng cho an toàn của tàu. Tài liệu này phải được viết bằng ngôn ngữ có thể hiểu
được cho các sĩ quan và thuyền viên cần phải hiểu những thông tin đó khi thực hiện
nhiệm vụ.

1.4 Thử nghiệm


1.4.1 Thử tại xưởng
1 Trước khi lắp đặt trên tàu, thiết bị và các chi tiết tạo nên hệ thống máy (trừ máy phụ
chuyên dụng v.v...) phải được thử tại Nhà xưởng có máy móc và trang thiết bị cần thiết
cho thử nghiệm (sau đây gọi là "Thử tại xưởng") phù hợp với các yêu cầu tương ứng
trong Phần này.
2 Đối với các thiết bị và chi tiết máy mà trong mỗi Chương của Phần này không có yêu
cầu thử tại xưởng và các chi tiết của máy phụ chuyên dụng v.v... thì các biên bản thử do
Nhà chế tạo thực hiện phải được trình cho Đăng kiểm khi có yêu cầu.
1.4.2 Trang thiết bị sản xuất hàng loạt
Bất kể những yêu cầu quy định ở 1.4.1-1 trên, đối với trang thiết bị được sản xuất theo
hệ thống sản xuất hàng loạt, khi Đăng kiểm thấy phù hợp, thì có thể chấp nhận quy trình
thử tương ứng với phương pháp sản xuất theo yêu cầu của Nhà chế tạo thay cho các
yêu cầu thử nghiệm được quy định trong Quy chuẩn.
1.4.3 Miễn thử nghiệm
Nếu hệ thống máy có các Giấy chứng nhận thử nghiệm có nội dung phù hợp với yêu
cầu của Đăng kiểm thì Đăng kiểm có thể bỏ qua một phần hay toàn bộ các cuộc thử
nghiệm đối với máy móc quy định ở 1.4.1.
1.4.4 Thử sau khi lắp đặt trên tàu
1 Máy móc phải được thử nghiệm sau khi lắp đặt lên tàu phù hợp với các yêu cầu được
quy định trong từng Chương của Phần này.
2 Các máy phụ để sử dụng riêng nếu Đăng kiểm thấy cần thiết thì phải thử hoạt động vào
một dịp thích hợp trước khi chúng được sử dụng để xác định rằng chúng không gây
nguy hiểm cho tàu và thuyền viên trên tàu.
3 Khi thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể yêu cầu các thử nghiệm khác với các thử nghiệm
đã quy định trong Phần này.

21
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 2

CHƯƠNG 2 ĐỘNG CƠ ĐIÊZEN

2.1 Quy định chung


2.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Các yêu cầu của Chương này áp dụng cho các động cơ điêzen được dùng làm máy
chính hoặc được dùng để lai máy phát điện và các máy phụ (không kể máy phụ chuyên
dụng v.v...) nêu trong Chương này.
2 Đối với các động cơ điêzen lai máy phát điện sự cố thì ngoài các yêu cầu ở Phần này
(trừ các yêu cầu ở 2.2.4, 2.3, 2.4.1-4 và yêu cầu đối với thiết bị dừng hoạt động của
động cơ được quy định ở 2.5.5-1) còn phải áp dụng các yêu cầu ở 3.3 và 3.4 Phần 4
của Quy chuẩn và phải áp dụng các yêu cầu ở 18.5.2 nếu được điều khiển tự động hoặc
từ xa cho mục đích không phải sự cố.
3 Đối với các máy chính là động cơ điêzen được điều khiển bằng điện tử, ngoài các yêu cầu
quy định trong Chương này còn phải thoả mãn các yêu cầu riêng khác của Đăng kiểm.
2.1.2 Bản vẽ và tài liệu
1 Nói chung, phải trình Đăng kiểm các bản vẽ và tài liệu sau:
(1) Các bản vẽ và tài liệu để duyệt
(a) Bản thuyết minh về động cơ (theo mẫu của Đăng kiểm);
(b) Chi tiết về quy trình hàn đối với các bộ phận chính;
(c) Trục khuỷu (gồm cả các chi tiết, bu lông nối trục, các đối trọng và các bu lông
ghép chặt chúng);
(d) Thanh truyền và các ổ đỡ (kể cả các bu lông và các chi tiết) của động cơ 4 kỳ;
(e) Trục chịu lực đẩy (nếu đồng bộ với máy);
(f) Bố trí của các bu lông bệ máy (gồm cả bu lông bệ máy, căn v.v...);
(g) Cấu tạo và bố trí của các van phòng nổ thùng trục;
(h) Đặc tính vật liệu của các bộ phận chính;
(i) Đường ống dầu cao áp để dẫn động xu páp xả cùng cơ cấu bảo vệ;
(j) Đường ống dầu đốt cao áp cùng cơ cấu bảo vệ và cố định;
(k) Hệ thống đường ống lắp trên động cơ (gồm cả đường ống dầu đốt, dầu bôi
trơn, dầu làm mát, nước làm mát, các hệ thống thủy lực và khí nén, có số ghi
kích thước, vật liệu và áp suất làm việc của đường ống);
(l) Mặt cắt lắp ráp tua bin khí thải.
(2) Các bản vẽ và tài liệu để tham khảo
(a) Danh mục các bản vẽ và tài liệu phải trình duyệt (với số hiệu bản vẽ liên quan
và tình trạng sửa đổi);

22
Phần 3, Chương 2 QCVN 21: 2015/BGTVT

(b) Mặt cắt dọc của động cơ;


(c) Mặt cắt ngang của động cơ;
(d) Đế máy và ổ chặn (nếu nó đồng bộ với động cơ);
(e) Thân động cơ;
(f) Nắp xi lanh, thân xi lanh và ống lót xi lanh;
(g) Pít tông và chốt pít tông;
(h) Gu dông liên kết (kể cả bu lông nối và vít định vị);
(i) Lắp ráp pít tông và cán pít tông;
(j) Cán pít tông;
(k) Thanh truyền và các ổ đỡ (kể cả các bu lông) của động cơ 2 kỳ;
(l) Lắp ráp ổ đỡ chặn;
(m) Lắp ráp đầu chữ thập;
(n) Cơ cấu dẫn động trục cam và sự lắp ráp cam với trục cam;
(o) Cơ cấu xu páp (cơ cấu van kiểu đòn);
(p) Bơm phun dầu đốt;
(q) Các bu lông ổ đỡ chính;
(r) Các bu lông cố định nắp xi lanh và các bu lông cố định hộp van;
(s) Bánh đà (đối với trường hợp là một thành phần truyền lực);
(t) Sơ đồ hệ thống điều khiển động cơ (kể cả các hệ thống kiểm tra, an toàn và tín
hiệu báo động);
(u) Kết cấu và bố trí lớp cách nhiệt cho ống khí xả lắp trên động cơ;
(v) Kết cấu và bố trí các bộ giảm chấn, bộ chống rung, thiết bị cân bằng hoặc cơ
cấu bù chỉnh, các thanh giằng, các bản tính toán về cân bằng và ngăn ngừa dao
động động cơ;
(w) Các tài liệu hướng dẫn sử dụng và vận hành động cơ;
(x) Các bản vẽ và tài liệu khác khi Đăng kiểm cho là cần thiết.

2.2 Vật liệu, kết cấu và độ bền


2.2.1 Vật liệu
1 Vật liệu dùng để chế tạo các chi tiết chính của động cơ điêzen và việc thử chúng bằng
phương pháp không phá hủy phải phù hợp với các yêu cầu được quy định ở Bảng 3/2.1.
Trong trường hợp thử bằng siêu âm phải trình kết quả thử cho đăng kiểm viên xem xét.
2 Các xi lanh, pít tông và các bộ phận khác chịu nhiệt độ cao hoặc áp suất cao và các bộ
phận truyền mô men dẫn động phải được chế tạo bằng vật liệu phù hợp với nhiệt độ và
tải trọng mà các bộ phận đó phải chịu.

23
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 2

Bảng 3/2.1 Sử dụng vật liệu và thử không phá hủy đối
với các chi tiết chính của động cơ Điêzen
Đường kính xi lanh D (mm)
Các chi tiết chính D  300 300 < D  400 400 < D
(1) (2) (3) (1) (2) (3) (1) (2) (3)
Kiểu rèn liền         
Trục Má khuỷu, cổ biên và cổ trục lắp
1         
khuỷu ghép hoặc bán lắp ghép
Các kiểu khác (ví dụ kiểu hàn)         
2 Các bích nối trên trục khuỷu (nếu rời) 
3 Bu lông nối trục khuỷu 
4 Đỉnh pít tông bằng thép     
5 Cán pít tông       
6 Thanh truyền cùng với nắp ổ đỡ       
7 Phần bằng thép của ống lót xi lanh   
8 Nắp xi lanh bằng thép      
Đế máy Các tấm, các dầm ổ đỡ ngang bằng
  
9 kết cấu thép rèn hoặc đúc
hàn
Các phần thép đúc kể cả các mối hàn      
Ổ chặn kết cấu hàn, các tấm và dầm ổ đỡ
10   
ngang làm bằng thép rèn và thép đúc
11 Các khung và thùng trục kết cấu hàn   
12 Thân máy kết cấu hàn   
13 Gu dông liên kết      
14 Các bánh răng bằng thép dẫn động trục cam  
Các bu lông, vít cấy (dùng cho nắp xi lanh,
15   
đầu chữ thập, ổ thanh truyền, ổ trục khuỷu)
Các đĩa tua bin, cánh tua bin, cánh quạt nén
gió và trục rô to của tua bin tăng áp khí thải;
16         
trục, rô to và các cánh của máy nén tăng áp,
trừ các quạt thổi phụ
17 Đầu chữ thập 
Các ống, van và phụ tùng lắp cùng động cơ
18 được phân loại trong nhóm I hoặc nhóm II ở   
Chương 12

Chú thích:
(1) Vật liệu dùng chế tạo các chi tiết được đánh dấu “” ở cột (1) thì phải thỏa mãn các yêu cầu
ở Phần 7A của Quy chuẩn;

24
Phần 3, Chương 2 QCVN 21: 2015/BGTVT

(2) Vật liệu dùng chế tạo các chi tiết được đánh dấu “” ở cột (2) thì phải được thử theo
phương pháp thử bằng hạt từ tính hoặc phương pháp thử bằng chất lỏng thẩm thấu;
(3) Vật liệu dùng chế tạo các chi tiết được đánh dấu “” ở cột (3) thì phải được thử bằng
phương pháp thử siêu âm.
2.2.2 Kết cấu, lắp đặt và quy định chung
1 Các xi lanh, pít tông và các bộ phận chịu nhiệt độ hoặc áp suất cao phải có kết cấu phù
hợp với ứng suất nhiệt và ứng suất cơ học mà chúng phải chịu.
2 Khi các chi tiết chính của động cơ điêzen là kết cấu hàn thì chúng phải thỏa mãn các yêu
cầu ở Chương 11.
3 Các khung và đế máy phải có kết cấu cứng vững và kín dầu, đế máy phải được trang bị
đủ số lượng bu lông cần thiết để cố định máy trên toàn bộ chiều dài bệ máy.
4 Thùng trục và các cửa thùng trục phải có đủ độ bền và các cửa thùng trục phải được bắt
chặt sao cho không bị chuyển dịch do nổ bên trong thùng trục.
5 Phải gắn biển cảnh báo ở nơi nhô cao, thích hợp trên cửa thùng trục ở cả hai phía của
động cơ hoặc ở trạm điều khiển trong buồng máy. Biển cảnh báo này phải chỉ rõ rằng
bất cứ khi nào nhiệt độ trong thùng trục tăng quá cao thì các cửa thùng trục hoặc các
lỗ quan sát không được phép mở cho đến khi trong thùng trục nguội đi sau khi dừng
động cơ.
6 Cấm thông gió thùng trục và bố trí bất kỳ thiết bị nào để đưa không khí bên ngoài vào
trong thùng trục trừ trường hợp (1) đến (3) dưới đây:
(1) Các ống thông hơi, nếu có, thì phải được làm nhỏ tới mức có thể được để giảm đến
mức tối thiểu lượng không khí vào thùng trục sau khi nổ. Tuy nhiên, không được nối
chung các ống thông hơi của hai động cơ hoặc nhiều hơn với nhau. Các ống thông
hơi thùng trục của máy chính phải được dẫn ra vị trí an toàn trên boong hoặc một vị
trí khác được chấp thuận;
(2) Khi thực hiện hút khí ra khỏi thùng trục (chẳng hạn để phát hiện sương dầu) thì độ
chân không trong thùng trục không được vượt quá 2,5x10-4 MPa;
(3) Đối với các động cơ điêzen có thể sử dụng được hai loại nhiên liệu (khí gas và dầu
đốt) có pít tông kiểu ống được thông gió thùng trục chống tích tụ khí.
7 Điều kiện môi trường để xác định công suất của các động cơ điêzen phải như sau:
- Áp suất khí quyển: 0,1 MPa;
- Nhiệt độ không khí: 45 oC;
- Độ ẩm tương đối: 60%;
- Nhiệt độ nước biển (tại cửa vào bầu làm mát trung gian không khí nạp): 32 oC.
2.2.3 Ổ đỡ cổ biên của động cơ 4 kỳ
Ổ đỡ cổ biên của động cơ 4 kỳ phải được thiết kế và chế tạo sao cho áp suất nén đều
trên bề mặt tiếp xúc của các nắp ổ đỡ và không gây ra ứng suất quá mức lên các bu
lông ổ đỡ cổ biên, chịu được tải trọng thay đổi tác dụng lên thanh truyền.

25
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 2

2.2.4 Trục lắp bánh đà và các trục khác


Ở chỗ lắp bánh đà hoặc các pu ly lệch tâm dùng cho các bơm trên trục khuỷu hoặc trục
phụ ở giữa ổ trục cuối cùng và trục chịu lực đẩy, đường kính trục ở phần trục đó không
được nhỏ hơn đường kính trục khuỷu được xác định bằng công thức ở 2.3.

2.3 Trục khuỷu


2.3.1 Trục khuỷu liền
1 Đường kính cổ biên và cổ trục không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:

   SK K K
1
2 3
dc  M  M  T D
2 2
m s h

Trong đó:
dc: Đường kính yêu cầu của trục khuỷu (mm);
-2
M = 10 AL Pmax;
T = 10-2BS Pmi;
S: Hành trình pít tông (mm);
L: Khoảng cách giữa hai tâm ổ đỡ liền nhau (mm);
Pmax: Áp suất cháy lớn nhất trong xi lanh (MPa);
Pmi: Áp suất có ích chỉ thị trung bình (MPa);
A và B: Hệ số lấy theo Bảng 3/2.2 và 3/2.3 đối với các động cơ có khoảng nổ bằng
nhau (trong trường hợp động cơ chữ V thì các khoảng nổ trên mỗi hàng
bằng nhau). Đối với động cơ điêzen có các khoảng nổ không bằng nhau
hoặc không nằm trong các bảng trên, các giá trị A và B sẽ được xem xét
cụ thể;
D: Đường kính xi lanh (mm);
Km: Giá trị được lấy theo (1) hoặc (2) dưới đây tùy theo giới hạn bền kéo danh
nghĩa của vật liệu làm trục khuỷu. Tuy vậy, giá trị của Km đối với các vật liệu
không phải là thép rèn và thép đúc phải được Đăng kiểm quyết định trong
từng trường hợp.
(1) Khi giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu lớn hơn 440 N/mm2:

440
Km 
2
440   Ts  440 
3

3
Trong đó:
Ts: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu (N/mm2). Giá trị của Ts
không được quá 760 N/mm2 đối với thép cacbon rèn và không quá
1080 N/mm2 đối với thép rèn hợp kim thấp.
(2) Khi giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu không lớn hơn 440 N/mm2
nhưng không dưới 400 N/mm2; Km = 1,0

26
Phần 3, Chương 2 QCVN 21: 2015/BGTVT

Ks: Giá trị được lấy theo (1), (2) hoặc (3) sau đây, tùy theo phương pháp chế
tạo trục khuỷu.
(1) Khi trục khuỷu được chế tạo áp dụng quá trình rèn riêng được Đăng kiểm
duyệt, chất lượng sản phẩm ổn định, độ bền mỏi được coi là tăng thêm từ
20% trở lên so với quá trình rèn tự do:

1
Ks  3
1,15
(2) Khi trục khuỷu được chế tạo áp dụng quá trình chế tạo có xử lý bề mặt
được Đăng kiểm duyệt, chất lượng sản phẩm ổn định, độ bền mỏi được coi
là nâng cao:

1
Ks 
3 
1
100
Trong đó:
: Mức độ (cải thiện) tăng hơn về độ bền tùy theo độ cứng bề mặt (%)
đã được Đăng kiểm thừa nhận;
(3) Khi không nằm trong trường hợp (1) hoặc (2) nói trên:
Ks = 1,0
Kh: Giá trị lấy theo (1) hoặc (2) dưới đây tùy theo đường kính trong của cổ biên
hoặc cổ trục
(1) Khi đường kính trong bằng và lớn hơn 1/3 đường kính ngoài:

1
Kh  3
1  R4
Trong đó:
R: Tỉ số giữa đường kính trong của trục chia cho đường kính ngoài
của trục.
(2) Khi đường kính trong nhỏ hơn 1/3 đường kính ngoài:
Kh = 1,0

27
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 2

Bảng 3/2.2 Giá trị hệ số A và B đối với động cơ một hàng xi lanh tác dụng đơn
Động cơ 2 kỳ Động cơ 4 kỳ
Số lượng xi lanh
A B A B
1 8,8 4,7
2 8,8 4,7
3 1,00 10,0 1,25 4,7
4 11,1 4,7
5 11,4 5,4
6 11,7 5,4
7 12,0 6,1
8 12,3 6,1
9 12,6 6,8
10 13,4 6,8
11 14,2 7,4
12 15,0 7,4

2 Kích thước của các má khuỷu phải thỏa mãn các yêu cầu ở (1) và (2) sau đây:
(1) Chiều dày và rộng của các má khuỷu phải thỏa mãn công thức sau đây liên quan tới
đường kính của cổ biên và cổ trục. Trong trường hợp này, chiều dày má khuỷu không
được nhỏ hơn 0,36 lần đường kính của cổ biên và cổ trục. Khi đường kính thực tế của
cổ biên và cổ trục lớn hơn đường kính yêu cầu của trục khuỷu được xác định bởi
công thức ở -1 thì vế trái của công thức sau đây có thể được nhân với (dc/da)3.

  b 
2
  d 1,4
0,122  2,20    0,337     1
a

  da  t
  

Trong đó:
b: Chiều rộng má khuỷu (mm);
da: Đường kính thực tế của cổ trục hoặc cổ biên (mm);
t: Chiều dày má khuỷu (mm).
(2) Bán kính góc lượn tại chỗ nối của má khuỷu với cổ biên hoặc cổ trục không được
nhỏ hơn 0,05 lần đường kính thực tế của cổ biên hoặc cổ trục.

28
Phần 3, Chương 2 QCVN 21: 2015/BGTVT

Bảng 3/2.3 Giá trị hệ số A và B đối với động cơ chữ V tác dụng đơn
với thanh truyền song song
a- Các động cơ 2 kỳ
Khoảng nổ nhỏ nhất giữa hai xi lanh trên cùng một cổ biên
Số lượng
45o 60o 90o
xi lanh
A B A B A B
6 17,0 12,6 17,0
8 1,05 17,0 1,00 15,7 1,00 20,5
10 19,0 18,7 20,5
12 20,5 21,6 20,5
14 22,0 21,6 20,5
16 23,5 21,6 23,0
18 24,0 21,6 23,0
20 24,5 24,2 23,0

b- Các động cơ 4 kỳ
Số Khoảng nổ nhỏ nhất giữa hai xi lanh trên cùng một cổ biên
lượng 45 o
60o 90o 270o 300o 315o
xi lanh A B A B A B A B A B A B
6 4,1 4,0 4,0 4,0 4,4 4,3
8 1,60 5,5 1,47 5,5 1,40 5,5 1,40 5,5 1,30 5,3 1,20 5,2
10 6,7 7,0 6,5 6,5 6,1 5,9
12 7,5 8,2 7,5 7,5 6,9 6,6
14 8,4 9,2 8,5 8,5 7,5 7,3
16 9,3 10,1 9,5 9,5 8,2 7,9
18 10,1 11,1 10,5 10,5 8,8 8,5
20 11,5 14,0 11,5 11,5 9,5 9,2

2.3.2 Trục khuỷu lắp ghép


1 Các kích thước của cổ biên và cổ trục của trục khuỷu loại lắp ghép phải tuân theo các
yêu cầu sau:
(1) Đường kính của cổ biên và cổ trục của trục khuỷu lắp ghép phải thỏa mãn yêu cầu ở
2.3.1-1;
(2) Đường kính của các lỗ khoan hướng trục trong cổ trục của các trục khuỷu lắp ghép
phải phù hợp với công thức sau:

4000.SR .Mmax
DBG  DS . 1 
..DS2 .LS .SP

DBG: Đường kính của lỗ hướng trục trong cổ trục;


DS: Đường kính cổ trục tại vị trí lắp ép;

29
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 2

SR: Hệ số an toàn chống trượt (tối thiểu là 2);


Mmax: Mô men xoắn tuyệt đối lớn nhất tại vị trí lắp ép (N.m);
: Hệ số ma sát tĩnh (tối đa là 0,2);
LS: Độ dài đoạn lắp ép (mm);
SP: Giới hạn chảy nhỏ nhất của vật liệu cổ trục (N/mm2).
2 Kích thước của các má khuỷu phải thỏa mãn các yêu cầu ở (1) và (2) sau đây:
(1) Chiều dày các má khuỷu loại lắp ép nóng phải thỏa mãn các công thức sau đây:
C1TD2 1
t 
C2dh 
2
1
1 2 
 rs 
t  0,525 dc
Trong đó:
t: Chiều dày của má khuỷu đo song song với đường tâm trục (mm);
C1 = 10 đối với động cơ 2 kỳ 1 hàng xi lanh;
C1 = 16 đối với động cơ 4 kỳ 1 hàng xi lanh;
T: Tương tự như ở 2.3.1-1;
D: Đường kính xi lanh (mm);
C2 = 12,8 - 2,42, nhưng trong trường hợp trục rỗng thì C2 được nhân với (1-R2)

Lượng co ngót cho phép (mm)


=  103
dh
R: Chỉ số thu được bằng cách chia đường kính trong của trục rỗng cho
đường kính ngoài;
dh: Đường kính lỗ tại chỗ lắp ép nóng (mm);

Đường kính ngoài của má khuỷu (mm)


rS = ;
dh
dc: Đường kính yêu cầu của trục khuỷu được xác định bằng công thức ở 2.3.1-1
(mm).
(2) Kích thước tại góc lượn chỗ nối của má khuỷu với cổ biên của các trục khuỷu bán
lắp ghép phải thỏa mãn các yêu cầu ở 2.3.1-2 (mm).
3 Đối với trục khuỷu lắp ghép thì giá trị  được dùng ở -2 (1) phải nằm trong giới hạn sau:
1,1Y  1,1Y  1
  0,8 
 1 R
2
225  225
Trong đó:
Y: Giới hạn chảy danh nghĩa của vật liệu má khuỷu (N/mm2);

30
Phần 3, Chương 2 QCVN 21: 2015/BGTVT

R: Chỉ số thu được bằng cách chia đường kính trong của trục rỗng cho đường kính
ngoài.
Khi giới hạn chảy danh nghĩa của má khuỷu trên 390 N/mm2 hoặc khi giá trị tính theo
công thức sau đây dưới 0,1 thì giá trị  sẽ được Đăng kiểm xem xét trong từng trường
hợp cụ thể:
S  dp  d j
2dp

Trong đó:
S: Hành trình pít tông (mm);
dp: Đường kính cổ biên (mm);
dj: Đường kính cổ trục (mm).
2.3.3 Nối trục và bu lông nối trục
1 Đường kính của các bu lông nối trục tại bề mặt nối của mối nối giữa các trục khuỷu hoặc
giữa trục khuỷu với trục chịu lực đẩy hoặc giữa trục khuỷu với trục quy định ở 2.2.4
không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:

 0,95dc 
3
440
db  0,75 
nD Tb
Trong đó:
db: Đường kính bu lông nối trục (mm);
n: Số lượng bu lông;
D: Đường kính vòng tròn chia (mm);
dc: Đường kính yêu cầu của trục khuỷu (mm) được tính bằng công thức ở 2.3.1-1
khi các giá trị Km, Ks và Kh được lấy bằng 1,0;
Tb: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu làm bu lông (N/mm2);
Khi giá trị này trên 1000 N/mm2 thì trị số dùng cho công thức trên sẽ được Đăng
kiểm xem xét một cách thích hợp.
2 Các khớp nối trục phải đủ bền để chịu được các ứng suất khi làm việc. Các góc lượn
của khớp nối trục phải có bán kính đủ lớn để tránh sự tập trung ứng suất quá mức. Nếu
các khớp nối trục không liền với trục, thì phương pháp lắp ghép và kết cấu của khớp nối
phải có khả năng chịu được lực kéo khi tàu lùi. Nếu sử dụng then để lắp khớp nối trục
vào trục thì kết cấu của rãnh then phải tránh được sự tập trung ứng suất quá mức.
2.3.4 Đánh giá chi tiết về độ bền
Khi trục khuỷu không thỏa mãn các yêu cầu ở 2.3.1 và 2.3.2 thì phải trình các tài liệu
thiết kế và bản tính về độ bền trục khuỷu cho Đăng kiểm xem xét.

2.4 Thiết bị an toàn


2.4.1 Thiết bị chống vượt tốc và điều tốc

31
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 2

1 Nếu động cơ điêzen được sử dụng làm máy chính thì nó phải được trang bị một bộ điều
tốc được điều chỉnh để ngăn ngừa tốc độ của động cơ vượt quá 15% số vòng quay liên
tục lớn nhất.
2 Ngoài bộ điều tốc thông thường, mỗi động cơ điêzen lai trục chân vịt có công suất liên
tục lớn nhất từ 220 kW trở lên, có thể cắt ly hợp được hoặc lai chân vịt biến bước phải
được trang bị một thiết bị chống vượt tốc. Thiết bị chống vượt tốc và bánh răng lai nó
phải độc lập với bộ điều tốc quy định ở -1 và phải điều chỉnh sao cho tốc độ của động cơ
không thể vượt quá 20% số vòng quay liên tục lớn nhất của nó.
3 Các động cơ điêzen lai máy phát điện phải được trang bị các bộ điều tốc thỏa mãn các
yêu cầu ở 2.4.2 Phần 4 của Quy chuẩn. Khi động cơ điêzen được dùng để lai máy phát
điện cung cấp điện cho động cơ điện lai chân vịt thì phải thỏa mãn các yêu cầu quy định ở
5.1.2-2 Phần 4 của Quy chuẩn.
4 Ngoài bộ điều tốc thông thường, mỗi động cơ điêzen được sử dụng làm máy chính trên
tàu chạy bằng điện và động cơ điêzen lai máy phát điện có công suất liên tục lớn nhất từ
220 kW trở lên phải được trang bị một thiết bị chống vượt tốc riêng biệt. Trong trường hợp
này, thiết bị chống vượt tốc và cơ cấu dẫn động nó phải độc lập với bộ điều tốc yêu cầu ở
-3 và đảm bảo sao cho tốc độ không thể vượt quá 15% số vòng quay liên tục lớn nhất.
2.4.2 Báo động quá áp cho xi lanh
Phải trang bị một van an toàn có hiệu quả hoặc phương tiện để phòng quá áp khác cho
mỗi xi lanh của động cơ điêzen có đường kính xi lanh trên 230 mm.
2.4.3 Phòng chống nổ thùng trục
1 Đối với các động cơ có đường kính xi lanh không dưới 200 mm hoặc có tổng thể tích
thùng trục không dưới 0,6 m3, thì thùng trục phải được trang bị van an toàn phòng nổ có
kiểu được duyệt để ngăn ngừa áp suất tăng quá mức trong trường hợp nổ bên trong
thùng trục. Van an toàn phòng nổ thùng trục phải phù hợp với các yêu cầu sau đây:
(1) Van phải có kết cấu gồm các đĩa van được ép nhẹ bằng lò xo hoặc thiết bị tác dụng
nhanh và tự đóng khác để xả áp thùng trục trong trường hợp có nổ bên trong và
chống không khí lọt vào sau đó;
(2) Các đĩa van phải được làm bằng vật liệu mềm có khả năng chịu được va chạm với
bộ hãm ở vị trí mở hoàn toàn;
(3) Các van phải được thiết kế và chế tạo để mở nhanh chóng và mở hoàn toàn ở áp
suất không lớn hơn 0,02 MPa;
(4) Các van phải được trang bị bộ dập lửa cho phép xả áp thùng trục và ngăn lửa xuyên
qua khi nổ thùng trục;
(5) Phải có bản sao tài liệu hướng dẫn lắp đặt và bảo dưỡng van của nhà chế tạo lưu ở
trên tàu.
2 Số lượng và vị trí của các van quy định ở -1 phải tuân theo Bảng 3/2.4.
3 Phải lắp thêm các van an toàn ngoài những van quy định ở -1 cho những ngăn riêng biệt

32
Phần 3, Chương 2 QCVN 21: 2015/BGTVT

trong thùng trục chẳng hạn như ngăn bánh răng hoặc hộp xích lai trục cam hay những
thiết bị dẫn động tương tự khi tổng dung tích của những ngăn như vậy không dưới 0,6
m 3.
4 Mỗi van an toàn phòng nổ quy định ở -1 và -3 bên trên phải thỏa mãn các yêu cầu quy
định ở (1) và (2) dưới đây:
(1) Tiết diện lưu thông của mỗi van an toàn không được dưới 45 cm2;
(2) Tổng tiết diện lưu thông của các van an toàn đặt trên một động cơ không được dưới
115 cm2 cho mỗi mét khối tổng dung tích thùng trục. Thể tích của các bộ phận
không chuyển động trong thùng trục hoặc không gian tách rời có thể được khấu trừ
đi khi tính toán tổng dung tích đó.

Bảng 3/2.4 Số lượng và vị trí các van an toàn


Đường kính xi lanh (mm) Số lượng và vị trí các van an toàn
200 đến dưới 250 - Ít nhất ở gần mỗi đầu lắp một van nhưng khi có trên 8 khuỷu
trục thì phải đặt thêm một van ở gần giữa động cơ.
250 đến dưới 300 - Ít nhất cách một khuỷu trục đặt một van nhưng ít nhất là 2 van.
300 trở lên - Ít nhất mỗi khuỷu trục một van.

2.4.4 Phòng nổ cho không gian khí quét


1 Không gian khí quét thông với xi lanh phải được trang bị van an toàn phòng nổ. Các van
an toàn đó phải được bố trí sao cho khí xả ra không gây nguy hiểm cho người vận hành.
2 Không gian khí quét thông với xi lanh phải được nối với một hệ thống chữa cháy độc lập
với hệ thống chữa cháy buồng máy.
2.4.5 Thiết bị phát hiện sương dầu trong thùng trục
1 Thiết bị phát hiện sương dầu trong thùng trục được yêu cầu lắp cho các động cơ có
công suất liên tục lớn nhất lớn hơn hoặc bằng 2250 kW hoặc các xi lanh có đường kính
lớn hơn 300 mm, và trong các trường hợp động cơ hư hỏng, các biện pháp tự động sau
phải được sử dụng. Tuy nhiên, nếu các thiết bị thay thế mà Đăng kiểm thấy thích hợp,
thì các thiết bị đó có thể được sử dụng thay cho thiết bị phát hiện sương dầu trong thùng
trục.
(1) Đối với các động cơ điêzen thấp tốc (vòng quay định mức nhỏ hơn 300 vòng/phút),
các tín hiệu báo động phát ra và tốc độ của động cơ sẽ giảm (tuy nhiên, đối với các
trường hợp có thiết bị thay thế như các tín hiệu báo động để giảm tốc độ động cơ
được đưa ra, thì việc giảm tốc độ động cơ bằng tay có thể được chấp nhận);
(2) Đối với động cơ điêzen tốc độ trung bình (vòng quay định mức bằng hoặc lớn hơn
300 vòng/phút, nhưng nhỏ hơn 1400 vòng/phút) và động cơ điêzen cao tốc (vòng
quay định mức bằng hoặc lớn hơn 1400 vòng/phút), các tín hiệu báo động phát ra
và động cơ sẽ phải dừng lại hoặc ngừng cấp nhiên liệu cho động cơ.
2 Thiết bị phát hiện sương dầu trong thùng trục được yêu cầu ở -1 trên phải là loại có kiểu
được duyệt và thỏa mãn các yêu cầu sau:

33
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 2

(1) Phải trang bị báo động báo trước hư hỏng chức năng bên trong thiết bị hoặc do bố
trí lắp đặt;
(2) Thiết bị phát hiện sương dầu phải có chỉ báo cho biết mắt kính bất kỳ được dùng để
xác định mức độ sương dầu lắp trên thiết bị đã bị che khuất một phần tới mức ảnh
hưởng đến độ tin cậy của thông số và tín hiệu báo động;
(3) Thiết bị phát hiện sương dầu phải có khả năng thử chức năng được trên bệ thử tại
xưởng chế tạo và trên tàu khi động cơ không hoạt động và khi động cơ hoạt động ở
các điều kiện khai thác thông thường;
(4) Mỗi động cơ phải có thiết bị phát hiện và theo dõi sương dầu độc lập và có báo
động riêng biệt. Thông tin phát hiện nồng độ sương dầu và báo động phải có khả
năng được xác nhận tại vị trí an toàn cách xa máy. Ngoài ra, đối với các tàu áp dụng
Quy phạm hệ thống điều khiển tự động và điều khiển từ xa, sự tập trung của sương
dầu trong thùng trục cũng phải có khả năng nhận biết trên bảng quan sát;
(5) Sơ đồ bố trí, các ống và dây, kích thước ống, vị trí điểm lấy mẫu khí của thùng trục
động cơ, tốc độ trích mẫu và phương pháp bảo dưỡng và thử phải phù hợp với
hướng dẫn của nhà thiết kế động cơ và nhà chế tạo thiết bị phát hiện sương dầu;
(6) Trong trường hợp thiết bị phát hiện sương dầu liên tục được sử dụng, tần suất và
thời gian lấy mẫu khí phải ngắn nhất có thể;
(7) Một bản sao sổ tay bảo dưỡng và thử phải được lưu giữ trên tàu.

2.5 Các thiết bị liên quan


2.5.1 Các tua bin khí thải
1 Đối với máy chính được trang bị tua bin khí thải thì phải trang bị thiết bị để bảo đảm rằng
động cơ đó có thể khai thác với công suất đủ để tạo ra tốc độ tối thiểu cho tàu trong
trường hợp hỏng một trong các tua bin.
2 Khi máy chính không thể hoạt động được với tua bin khí thải lúc khởi động hoặc ở dải
tốc độ thấp thì phải trang bị một hệ thống khí quét phụ. Khi hỏng hệ thống phụ này thì
phải có thiết bị thích hợp sao cho máy chính có thể tăng công suất đủ để tua bin khí thải
hoạt động theo yêu cầu.
2.5.2 Các thiết bị khí thải
1 Các ống khí thải có nhiệt độ bề mặt quá 220 oC phải được làm mát bằng nước hoặc
được bọc cách nhiệt một cách có hiệu quả. Tuy vậy, trong trường hợp không có nguy cơ
cháy thì các yêu cầu đó có thể được miễn trừ.
2 Các thiết bị khí thải phải thỏa mãn thêm các yêu cầu được quy định ở 13.16 trong Phần
này.
2.5.3 Thiết bị khởi động
1 Các ống dẫn khí khởi động phải được bảo vệ bằng các thiết bị nêu từ (1) đến (5) sau
đây để phòng tránh việc nổ do lửa quay ngược từ các xi lanh hoặc do nhiệt độ tăng cao
quá mức trong đường ống góp khí khởi động vào thời điểm khởi động:

34
Phần 3, Chương 2 QCVN 21: 2015/BGTVT

(1) Phải lắp van ngắt một chiều hoặc tương đương trên đường nối ống dẫn khí khởi
động tới mỗi động cơ;
(2) Trên các động cơ đảo chiều trực tiếp có ống góp khí khởi động, phải lắp thiết bị an
toàn có đĩa nổ hoặc bộ dập lửa trên van khởi động ở mỗi xi lanh. Tối thiểu một thiết
bị như vậy phải được lắp đặt ở đường cấp khí vào ống góp khí khởi động đối với
mỗi động cơ không đảo chiều. Tuy nhiên, có thể không cần lắp thiết bị đó cho các
động cơ có đường kính xi lanh không quá 230 mm;
(3) Phải lắp thiết bị an toàn có đĩa nổ ở vị trí thích hợp trên ống góp khí khởi động để
làm phương tiện giảm áp suất sự cố khi nổ đối với các động cơ đảo chiều trực tiếp
được lắp bộ dập lửa như nêu ở (2) trên;
(4) Nếu đĩa nổ của thiết bị an toàn không dễ dàng thay thế, thì phải trang bị cơ cấu bịt
kín đường ống thoát của nó để có thể nhanh chóng khởi động lại được động cơ. Cơ
cấu bịt kín này phải có bộ phận chỉ báo là nó đang mở hay khoá;
(5) Đối với các động cơ đảo chiều trực tiếp, phải có phương tiện hiệu quả để ngăn
ngừa việc tích tụ các chất dễ cháy (dầu đốt, dầu bôi trơn, dầu của các hệ thống
v.v...) trong ống góp khí khởi động hoặc để ngăn ngừa việc tăng nhiệt độ quá cao
trong ống góp khí khởi động.
2 Khi máy chính được khởi động bằng khí nén thì phải trang bị ít nhất hai bình chứa khí
nén. Các bình chứa này phải được nối với nhau để sẵn sàng sử dụng. Trong trường
hợp này tổng dung tích của các bình khí nén khởi động phải đủ, mà không cần phải nạp
bổ sung, để đảm bảo số lần khởi động liên tục không nhỏ hơn trị số được quy định từ (1)
đến (3) dưới đây. Khi bố trí các máy chính và hệ trục khác với những điều nêu dưới đây
thì số lần khởi động theo yêu cầu phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
(1) Đối với các động cơ có thể đảo chiều trực tiếp:
Z = 12C
Trong đó:
Z: Tổng số lần khởi động cho mỗi động cơ;
C: Hằng số được xác định bởi sự bố trí các máy chính và hệ trục, trong đó các
giá trị tiêu chuẩn của C được xác định như sau:
C = 1,0 đối với các tàu một chân vịt, khi máy chính được nối với hệ trục
chân vịt trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc;
C = 1,5 đối với các tàu hai chân vịt, khi hai máy chính được nối với các trục
chân vịt trực tiếp hoặc qua bộ giảm tốc, hoặc đối với các tàu một chân
vịt khi hai máy chính được nối với một chân vịt qua khớp nối có ly hợp
được đặt giữa động cơ và hộp giảm tốc;
C = 2,0 đối với các tàu một chân vịt, hai máy chính được nối với một chân vịt
không qua khớp nối có ly hợp được đặt giữa động cơ và hộp giảm tốc.
(2) Đối với các động cơ kiểu không đảo chiều được sử dụng một cơ cấu đảo chiều độc

35
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 2

lập hoặc sử dụng chân vịt biến bước thì có thể chấp nhận số lần khởi động bằng 1/2
giá trị quy định ở (1);
(3) Đối với các tàu chạy bằng điện:
Z = 6+3(k-1)
Trong đó:
k: Số lượng động cơ, nhưng không cần thiết lấy giá trị của k quá 3.
3 Khi các máy chính được khởi động bằng ắc quy, thì phải lắp đặt 2 tổ ắc quy. Tổng dung
lượng của các ắc quy phải đủ để đảm bảo số lần khởi động máy chính quy định ở -2
trong 30 phút mà không phải nạp thêm.
4 Thiết bị khởi động các động cơ điêzen lai máy phát điện hoặc máy phụ, phải được Đăng
kiểm xem xét riêng.
5 Hệ thống khí nén khởi động phải thoả mãn thêm các yêu cầu ở 13.13 của Phần này.
2.5.4 Thiết bị dầu đốt
1 Nếu động cơ được lắp trên bệ giảm chấn, thì phải trang bị các mối nối mềm có kiểu
được Đăng kiểm duyệt tại chỗ nối giữa động cơ với đường ống cấp nhiên liệu.
2 Thiết bị dầu đốt cho động cơ điêzen còn phải tuân theo các yêu cầu ở 13.9 Phần này và
4.2.2 Phần 5 của Quy chuẩn.
2.5.5 Thiết bị dầu bôi trơn
1 Thiết bị dầu bôi trơn của các động cơ điêzen có công suất liên tục lớn nhất trên 37 kW
phải được trang bị các thiết bị báo động bằng âm thanh và ánh sáng để báo động khi
việc cấp dầu bôi trơn bị sự cố hoặc khi áp suất dầu bôi trơn giảm đáng kể, đồng thời,
phải trang bị thiết bị tự động dừng động cơ khi áp suất dầu bôi trơn xuống thấp hơn sau
khi thiết bị báo động đã hoạt động.
2 Phải trang bị ống nối lấy mẫu dầu ở các vị trí thích hợp.
3 Thiết bị bôi trơn trục rô to của tua bin khí xả phải được thiết kế sao cho dầu bôi trơn
không thể chảy vào đường khí nạp.
4 Đầu ra của các ống xả dầu bôi trơn từ thùng trục động cơ tới két gom dầu phải được
dìm ngập trong dầu.
5 Các ống xả dầu bôi trơn quy định ở -4 của hai động cơ trở lên không được nối chung với
nhau.
6 Ngoài ra, thiết bị của hệ thống dầu bôi trơn phải thỏa mãn thêm các yêu cầu ở 13.10 của
Phần này và 4.2.3 Phần 5 của Quy chuẩn.
2.5.6 Thiết bị làm mát
1 Thiết bị làm mát phải thỏa mãn các yêu cầu ở 13.12 và các yêu cầu ở (1) và (2) sau đây:
(1) Đối với các động cơ có từ hai xi lanh trở lên thì phải trang bị thiết bị thích hợp để
làm mát đồng bộ cho mỗi xi lanh và pít tông;

36
Phần 3, Chương 2 QCVN 21: 2015/BGTVT

(2) Phải lắp các vòi xả cho các áo nước và các đường ống dẫn nước làm mát tại vị trí
thấp nhất.

2.6 Thử nghiệm


2.6.1 Thử tại xưởng
1 Đối với các chi tiết hoặc phụ tùng quy định ở Bảng 3/2.5 thì phải tiến hành thử thủy lực
với áp suất quy định ở Bảng đó.
2 Đối với các bộ phận quay của tua bin khí xả, phải tiến hành thử cân bằng động sau khi
lắp ráp chúng.
3 Đối với các bánh cánh của tua bin khí xả, phải tiến hành thử quá tốc độ với quy trình thử
được Đăng kiểm chấp nhận.
4 Đối với tua bin khí xả, phải tiến hành chạy thử theo quy trình thử được Đăng kiểm
chấp nhận.
5 Đối với các động cơ điêzen, phải tiến hành thử ở xưởng theo quy trình thử được Đăng
kiểm chấp nhận.
6 Đối với các động cơ điêzen có các đặc điểm thiết kế mới hoặc không có bằng chứng về
việc khai thác trong thực tế, trong trường hợp mà Đăng kiểm thấy cần thiết, phải tiến
hành thử để kiểm tra lại khả năng làm việc của động cơ theo quy trình thử được Đăng
kiểm chấp nhận.

Bảng 3/2.5 Áp suất thử thủy lực


Chi tiết thử Áp suất thử (6) (MPa)
Nắp xi lanh: khoang làm mát(1) 0,7
Ống lót xi lanh: trên toàn bộ chiều dài khoang 0,7
làm mát(2)
Vỏ xi lanh: khoang làm mát 0,4(3) hoặc 1,5P, lấy giá trị nào lớn hơn
Van xả: khoang làm mát 0,4 hoặc 1,5P, lấy giá trị nào lớn hơn
Đỉnh pít tông (1), (4) 0,7
Hệ thống phun nhiên liệu: thân bơm (phía chịu 1,5P hoặc P + 30 lấy giá trị nhỏ hơn
áp lực(5)), van (5), đường ống
Xi lanh của bơm quét khí 0,4
Tua bin: khoang làm mát 0,4 hoặc 1,5P, lấy giá trị nào lớn hơn
Ống xả: khoang làm mát 0,4 hoặc 1,5P, lấy giá trị nào lớn hơn
Bộ trao đổi nhiệt 0,4 hoặc 1,5P, lấy giá trị nào lớn hơn
Bơm được động cơ dẫn động 0,4 hoặc 1,5P, lấy giá trị nào lớn hơn
Hệ thống đường ống Theo yêu cầu ở 12.6

Chú thích:
(1)
Đối với các nắp xi lanh bằng thép rèn mà khoang làm mát của nó được gia công cơ khí

37
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 2

không có quá trình hàn hoặc đối với các đỉnh pít tông mà chiều dày được đo chính xác
sau khi gia công cơ khí cả bên trong và bên ngoài, và được đăng kiểm viên xác nhận là
không có khuyết tật bề mặt thì có thể không cần thử thủy lực;
(2)
Khi ống lót xi lanh được gia công tinh bằng máy cả bên trong và bên ngoài, được đăng
kiểm viên kiểm tra chính xác chiều dày và xác nhận không có các khuyết tật bề mặt, thì
áp suất thử nêu trên của ống lót xi lanh có thể được giảm đến 0,4 MPa;
(3)
Đối với các động cơ điêzen không có ống lót xi lanh thì áp suất thử thủy lực bằng
0,7 MPa;
(4)
Bất kể chú thích (1) ở trên, khoang làm mát của đỉnh pít tông của động cơ điêzen kiểu
chữ thập phải được thử thủy lực sau khi đã lắp ráp với cán pít tông;
(5)
Khi các bơm phun nhiên liệu và van phun nhiên liệu được làm bằng thép rèn thì có thể
không cần thử thủy lực;
(6)
P là áp suất làm việc lớn nhất (MPa) của các bộ phận cần thử.

38
Phần 3, Chương 3 QCVN 21: 2015/BGTVT

CHƯƠNG 3 TUA BIN HƠI NƯỚC

3.1 Quy định chung


3.1.1 Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu trong Chương này áp dụng cho các tua bin hơi nước được dùng để làm
máy chính hoặc dùng để lai các máy phát điện và các máy phụ (không kể máy phụ
chuyên dụng v.v..., sau đây, trong Chương này được gọi tương tự).
3.1.2 Bản vẽ và tài liệu
1 Các bản vẽ và tài liệu phải trình Đăng kiểm như sau:
(1) Các bản vẽ và tài liệu để duyệt:
(a) Thân tua bin;
(b) Rô to tua bin;
(c) Cánh tua bin;
(d) Bản vẽ chi tiết lắp đặt tua bin;
(e) Các khớp và bu lông nối trục;
(f) Sự bố trí đường ống trên tua bin (bao gồm cả các hệ thống hơi nước, dầu bôi
trơn, hệ thống xả khô và dấu hiệu chỉ vật liệu ống, cỡ ống và áp suất làm việc
đã quy định);
(g) Các đặc tính kỹ thuật của tua bin (công suất và số vòng quay ở công suất liên
tục lớn nhất của tua bin, áp suất và nhiệt độ của hơi nước ở cửa vào tua bin, độ
chân không ở đỉnh bầu ngưng hoặc trạng thái hơi nước ở trong buồng xả);
(h) Tốc độ tới hạn của mỗi rô to tua bin;
(i) Số lượng cánh ở mỗi tầng;
(j) Số lượng vòi phun và sự bố trí chúng ở mỗi tầng;
(k) Các thông số kỹ thuật để tính toán độ bền quy định ở 3.2.3;
(l) Đặc điểm kỹ thuật của vật liệu làm các chi tiết chính;
(m) Các chi tiết hàn của các chi tiết chính.
(2) Bản vẽ và tài liệu để tham khảo:
(a) Lắp ráp các phần;
(b) Sơ đồ hệ thống điều khiển;
(c) Các bản vẽ và tài liệu mà Đăng kiểm yêu cầu bổ sung khi cần thiết.

3.2 Vật liệu, kết cấu và độ bền


3.2.1 Vật liệu
1 Vật liệu của các chi tiết của tua bin hơi nước nêu dưới đây (sau đây được gọi là “các chi
tiết chính của tua bin hơi nước”) phải thỏa mãn các yêu cầu ở Phần 7A của Quy chuẩn.

39
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 3

(1) Các rô to tua bin;


(2) Các cánh tua bin;
(3) Thân tua bin;
(4) Khớp nối trục và bu lông nối;
(5) Các ống, van và phụ tùng kèm theo tua bin hơi nước được phân loại ở nhóm I và
nhóm II quy định ở Chương 12.
2 Các chi tiết chính của tua bin hơi nước (không kể bu lông nối, ống, van và phụ tùng) phải
được thử không phá hủy như quy định ở 5.1.10 và 6.1.10 Phần 7A của Quy chuẩn.
3 Vật liệu được sử dụng cho bộ phận có nhiệt độ cao phải có các tính chất phù hợp với các
đặc tính thiết kế và bền vững chống được ăn mòn, ứng suất nhiệt, sự rão và dãn dài.
4 Không được dùng gang để làm thân tua bin và các chi tiết chịu áp suất khác ở nhiệt độ
hơi nước trên 230 oC.
3.2.2 Kết cấu cơ bản
1 Đối với tàu có một tua bin hơi nước chính kiểu ghép ngang, thì tua bin đó phải có kết
cấu sao cho có khả năng vẫn đảm bảo hoạt động ở tốc độ hành hải khi ngắt hơi nước
của bất kỳ một xi lanh nào khi gặp sự cố. Ở trạng thái hoạt động này, phải thỏa mãn
(1) và (2) sau đây:
(1) Các giá trị cho phép của áp suất hơi, nhiệt độ, tốc độ v.v... phải được xác định và
thông báo trên tàu có xem xét đến sự an toàn của tua bin, bầu ngưng, và trạng thái
tải có khả năng ảnh hưởng đến đường tâm trục và bánh răng hộp số;
(2) Các van và ống cần thiết phải ở trạng thái sẵn sàng hoạt động và được đánh dấu
thích hợp. Quy trình sử dụng của các van và ống này phải được lập và lưu tại chỗ.
2 Mỗi phần của tua bin phải có kết cấu sao cho sự dãn nở nhiệt của chúng không gây ra
các biến dạng có hại. Tua bin phải được lắp đặt trên bệ sao cho sự dãn nở nhiệt không
gây ra ứng suất quá mức.
3 Khi các chi tiết chính của tua bin hơi nước là kết cấu hàn thì chúng phải thỏa mãn các
yêu cầu ở Chương 11.
4 Thân tua bin phải có đầu nối ống xả khô ở vị trí thích hợp.
5 Phải lắp đặt van một chiều hoặc thiết bị được chấp thuận khác để ngăn ngừa hơi nước
và hơi xả ngược trở lại tua bin ở đầu nối ống xả hơi nước.
6 Đối với các tua bin hơi nước dùng để lai chân vịt thì phải trang bị các bộ lọc hơi nước ở
cửa vào tua bin hoặc ở cửa vào các van điều động.
7 Kết cấu của bầu ngưng chính phải phù hợp với các yêu cầu ở Chương 10.
3.2.3 Độ bền của rô to và cánh tua bin
1 Độ bền của rô to tua bin phải thỏa mãn các yêu cầu (1) và (2) sau đây:
(1) Rô to tua bin (hoặc đĩa) phải được thiết kế sao cho không gây ra rung động quá
mức trong phạm vi tốc độ khai thác;

40
Phần 3, Chương 3 QCVN 21: 2015/BGTVT

(2) Ứng suất tiếp tuyến trung bình của rô to tua bin phải thỏa mãn các điều kiện sau
đây. Vì không có các nhân tố về rão và các lý do thiết kế khác của vật liệu được
đưa vào tính toán ở trạng thái đã cho, phải xem xét riêng các trạng thái ứng suất
này khi thấy cần thiết.

n2 1,10I  0,1766mr 
Tm 
A
Tm  Y/3
Tm  Ts/4
Trong đó:
Tm: Ứng suất tiếp tuyến trung bình (N/mm2);
n: Số vòng quay liên tục lớn nhất trong một phút chia cho 1000;
A: Diện tích mặt cắt của prôfin bánh cánh trên một phía của trục quay (cm2);
I: Mô men quán tính của diện tích A đối với trục quay (cm4);
: Khối lượng riêng của bánh tua bin hoặc rô to (kg/cm3);
m: Tổng khối lượng các cánh kể cả chân (kg);
r: Khoảng cách giữa trọng tâm của cánh (kể cả chân) với đường tâm của trục
(cm);
Y: Giới hạn chảy danh nghĩa hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu
(N/mm2);
Ts: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu (N/mm2).
2 Độ bền của cánh tua bin phải thỏa mãn các yêu cầu ở (1) và (2) sau đây:
(1) Cánh tua bin phải được thiết kế sao cho tránh được sự thay đổi mặt cắt đột ngột để
giảm đến mức tối thiểu sự biến dạng và rung động;
(2) Diện tích mặt cắt ở chân cánh không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau
đây. Tuy nhiên, công thức này có thể được sửa đổi khi Đăng kiểm thấy thích hợp.

4,395mrn2
A
Ts

Trong đó:
A: Diện tích mặt cắt tối thiểu được quy định ở chân cánh (cm2);
m: Khối lượng của một cánh phần trên của diện tích mặt cắt A và khung (kg);
r: Khoảng cách giữa trọng tâm cánh (kể cả chân cánh) với đường tâm trục
(cm);
Ts: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu cánh (N/mm2);
n: Số vòng quay liên tục lớn nhất trong một phút chia cho 1000.

41
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 3

3.3 Thiết bị an toàn


3.3.1 Bộ điều tốc và thiết bị chống vượt tốc
1 Tất cả các tua bin chính và phụ phải được trang bị thiết bị chống vượt tốc để ngăn ngừa
tốc độ vượt quá 15% tốc độ liên tục lớn nhất. Khi có từ hai tua bin trở lên cùng lai một
bánh răng chính thì có thể trang bị một thiết bị chống vượt tốc cho tất cả các tua bin đó.
2 Khi sử dụng tua bin hơi nước làm máy chính trên các tàu tua bin hơi nước qua khớp nối
ly hợp hoặc lai chân vịt biến bước, thì ngoài thiết bị chống vượt tốc quy định ở -1, phải
lắp thêm một bộ điều tốc độc lập và tách biệt với thiết bị chống vượt tốc đó và bộ điều
tốc phải có khả năng điều khiển tốc độ của tua bin không tải mà không cần đến thiết bị
chống vượt tốc hoạt động.
3 Tua bin lai máy phát điện phải được trang bị bộ điều tốc thỏa mãn các yêu cầu ở 2.4.2
Phần 4 của Quy chuẩn bổ sung cho thiết bị chống vượt tốc quy định ở -1 trên. Tuy
nhiên, khi sử dụng tua bin hơi nước làm máy chính ở các tàu chạy bằng điện để lai máy
phát điện cung cấp điện cho các động cơ đẩy tàu thì phải tuân theo các yêu cầu ở 5.1.2-
2 Phần 4 của Quy chuẩn.
3.3.2 Thiết bị ngắt hơi nước
1 Các tua bin làm máy chính phải được trang bị các thiết bị tự động ngắt hơi nước cấp vào
tua bin chạy tiến (ở các tua bin được dùng làm máy chính trên các tàu chạy bằng điện,
tua bin được dùng cho mục đích đó) trong các trường hợp sau:
(1) Khi áp suất dầu bôi trơn thấp;
(2) Khi độ chân không trong bầu ngưng chính thấp.
2 Các tua bin lai các máy phát điện hoặc các máy phụ phải được trang bị các thiết bị tự
động ngắt hơi nước khi áp suất dầu bôi trơn thấp.
3 Phải trang bị các thiết bị để ngắt hơi nước cấp cho các tua bin làm máy chính bằng các
cơ cấu nhả khớp bằng tay được đặt tại vị trí điều động và ở riêng từng tua bin. Các cơ
cấu nhả khớp bằng tay dùng cho tua bin lai máy phát điện hoặc máy phụ phải được bố
trí ở gần tua bin.
3.3.3 Hệ thống cấp dầu bôi trơn
1 Các tua bin làm máy chính phải có nguồn cấp dầu bôi trơn sự cố tự động làm việc khi áp
suất giảm xuống dưới mức áp suất đã định trước. Nguồn cấp dầu bôi trơn sự cố có thể
từ két trọng lực hoặc các thiết bị tương đương (chẳng hạn như bơm kèm theo) với
lượng dầu bôi trơn đủ đảm bảo bôi trơn cho đến khi tua bin dừng hẳn.
2 Thiết bị bôi trơn tua bin hơi nước phải có thiết bị báo động bằng âm thanh và ánh sáng,
khi có hư hỏng ở nguồn cấp dầu bôi trơn hoặc khi áp suất dầu bôi trơn giảm đáng kể
trước khi thiết bị ngắt hơi nước quy định ở 3.3.2-1(1) và -2 hoạt động.
3.3.4 Van bảo vệ cho cửa xả hơi nước
Phải lắp một van bảo vệ ở đầu xả của các tua bin để chống sự tăng quá mức áp suất
hơi xả.

42
Phần 3, Chương 3 QCVN 21: 2015/BGTVT

3.4 Thử nghiệm


3.4.1 Thử tại xưởng
1 Các bộ phận sau đây phải được thử thủy lực với áp suất được quy định dưới đây:
(1) Thân tua bin:
1,5 lần áp suất hơi nước thiết kế đối với thân tua bin hoặc 0,2 MPa lấy theo giá trị
nào lớn hơn.
(2) Ngăn hơi nước tua bin cao áp:
1,5 lần áp suất danh nghĩa của nồi hơi.
(3) Bầu chứa hơi nước, ống và các hộp van v.v...
Áp suất thử tương tự như áp suất thử thủy lực áp dụng cho thân tua bin.
(4) Bộ lọc hơi nước và hộp van điều động:
2 lần áp suất danh nghĩa của nồi hơi.
(5) Khoang chứa hơi của bầu ngưng chính:
0,1 Mpa.
Khoang chứa nước làm mát:
0,2 MPa hoặc 0,1 MPa cộng với áp suất đẩy lớn nhất mà bơm tuần hoàn có thể tạo
ra khi van đẩy đóng và áp suất hút lớn nhất ở trạng thái toàn tải, lấy giá trị nào lớn
hơn. Khi không biết được trạng thái làm việc và không thể tính được áp suất ở điều
kiện đó thì áp suất thử không được dưới 0,34 MPa.
2 Đối với các rô to của tua bin, phải tiến hành thử cân bằng động bằng phương pháp thử
được Đăng kiểm chấp thuận.
3 Đối với tua bin hơi nước, phải tiến hành thử tại xưởng, kể cả việc thử các thiết bị an toàn
quy định ở 3.3 trên theo quy trình thử được Đăng kiểm chấp nhận.
3.4.2 Thử sau khi lắp đặt trên tàu
Thử sau lắp đặt để đảm bảo tính sẵn sàng hoạt động thỏa mãn với 3.2.2-1, phải được
thực hiện trước khi thử đường dài. Thử này có thể được tiến hành tại xưởng.

43
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 4

CHƯƠNG 4 TUA BIN KHÍ

4.1 Quy định chung


4.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Các yêu cầu trong Chương này áp dụng cho các tua bin khí có kiểu chu trình hở được
sử dụng làm máy chính hoặc được dùng để lai các máy phát điện và các máy phụ (trừ
các máy phụ chuyên dụng v.v..., sau đây, trong Chương này được gọi tương tự).
2 Các tua bin khí dùng để lai các máy phát điện sự cố phải thỏa mãn các yêu cầu ở 3.3 và
3.4 Phần 4 của Quy chuẩn thêm vào các yêu cầu trong Chương này (trừ các yêu cầu
4.2.1-1, 4.2.1-2, 4.3.1-1, 4.3.2 và 4.3.3).
4.1.2 Bản vẽ và tài liệu
1 Phải trình Đăng kiểm các bản vẽ và tài liệu sau:
(1) Các bản vẽ và tài liệu để duyệt:
(a) Bánh cánh (hoặc rô to) của tua bin và máy nén;
(b) Buồng đốt;
(c) Chi tiết về việc cố định các cánh chuyển động và cánh cố định;
(d) Các khớp và bu lông nối trục;
(e) Các thiết bị đường ống được lắp với tua bin (bao gồm cả hệ thống dầu đốt, dầu
bôi trơn, nước làm mát, khí nén, thủy lực và ký hiệu vật liệu ống, cỡ ống và áp
suất làm việc quy định);
(f) Các bình chịu áp lực và thiết bị trao đổi nhiệt (đã được phân loại ở nhóm I và
nhóm II như định nghĩa ở 10.1.3) đi kèm với tua bin;
(g) Bản vẽ chi tiết lắp đặt tua bin;
(h) Đặc điểm kỹ thuật (kiểu và số xuất xưởng của tua bin, công suất và số vòng
quay trong một phút của tua bin và máy nén ở công suất liên tục lớn nhất, áp
suất và nhiệt độ khí ở cửa vào và ra của tua bin, sự tổn hao áp suất giữa ống xả
và ống vào tua bin, trạng thái môi trường làm việc đã dự kiến, dầu đốt và dầu
bôi trơn);
(i) Đặc điểm kỹ thuật của vật liệu làm các bộ phận chính;
(j) Các chi tiết hàn của các bộ phận chính;
(k) Hướng dẫn bảo dưỡng;
(l) Tốc độ tới hạn của rô to tua bin và máy nén;
(m) Số lượng các cánh chuyển động trên mỗi cấp;
(n) Số lượng và sự bố trí các cánh cố định;
(o) Danh mục các thiết bị an toàn dựa vào việc phân tích ảnh hưởng và kiểu hư hỏng.

44
Phần 3, Chương 4 QCVN 21: 2015/BGTVT

(2) Các bản vẽ và tài liệu để tham khảo:


(a) Lắp ráp các bộ phận;
(b) Cánh chuyển động và cánh cố định;
(c) Bố trí chung;
(d) Thiết bị khởi động (gắn với tua bin);
(e) Bố trí cửa không khí vào và cửa xả khí thải;
(f) Sơ đồ các hệ thống điều khiển động cơ;
(g) Bản tính độ bền các chi tiết chính;
(h) Bản tính về chấn động của các cánh tua bin;
(i) Hướng dẫn sử dụng hệ thống điều khiển dầu đốt;
(j) Bản vẽ minh họa phương pháp làm mát cho từng phần của tua bin;
(k) Các bản vẽ và tài liệu khác khi Đăng kiểm cho là cần thiết.

4.2 Vật liệu, kết cấu và độ bền


4.2.1 Vật liệu
1 Vật liệu làm các bộ phận của tua bin khí nêu dưới đây (sau đây được coi là “các bộ phận
chính của tua bin khí”) phải thỏa mãn các yêu cầu ở Phần 7A của Quy chuẩn.
(1) Bánh cánh (hoặc rô to), cánh cố định và cánh chuyển động của tua bin;
(2) Bánh cánh, cánh cố định và cánh chuyển động của máy nén;
(3) Thân tua bin và thân máy nén;
(4) Buồng đốt;
(5) Trục truyền công suất ra của tua bin;
(6) Các bu lông nối các bộ phận chính của tua bin;
(7) Khớp nối và bu lông nối trục;
(8) Các ống, van và phụ tùng được gắn với tua bin khí đã được phân loại trong nhóm I
hoặc nhóm II ở Chương 12.
2 Các bộ phận chính của tua bin khí (không kể các bu lông, ống, van và phụ tùng) phải
được thử không phá hủy quy định ở 5.1.10 và 6.1.10 Phần 7A của Quy chuẩn.
3 Vật liệu làm các bộ phận chịu nhiệt độ cao phải có các tính chất phù hợp với thiết kế và
tuổi thọ chống được ăn mòn, ứng suất nhiệt, rão và dãn chùng. Khi bề mặt của vật liệu
cơ sở được phủ chất chống ăn mòn thì chất phủ phải có tính chất không bị tách khỏi vật
liệu cơ sở và không làm suy giảm độ bền của vật liệu cơ sở.
4.2.2 Kết cấu và lắp đặt
1 Tua bin khí phải được thiết kế sao cho không bị rung động và va đập quá mức trong
phạm vi tốc độ khai thác bình thường.

45
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 4

2 Mỗi phần của tua bin khí phải có kết cấu không bị biến dạng có hại do sự dãn nở nhiệt
gây ra.
3 Khi các bộ phận chính của tua bin khí là kết cấu hàn thì chúng phải thỏa mãn các yêu
cầu ở Chương 11.
4 Trong trường hợp hỏng nguồn cấp điện chính thì tua bin khí dùng cho dẫn động chính
phải được thiết kế sao cho không gây ra việc dừng thiết bị sinh khí hoặc phải có khả
năng khởi động lại ngay thiết bị sinh khí sau khi dừng.
5 Tua bin khí phải được lắp đặt trên bệ sao cho không tạo nên sự khống chế kết cấu quá
mức do sự dãn nở nhiệt.
6 Các tua bin khí phải được thiết kế và lắp đặt sao cho nếu vì một lý do nào đó mà cánh
tua bin hoặc máy nén bị rơi ra sẽ không gây nguy hiểm cho tàu, các thiết bị buồng máy
và người làm việc trên tàu.

4.3 Thiết bị an toàn


4.3.1 Bộ điều tốc và thiết bị chống vượt tốc
1 Phải lắp thiết bị chống vượt tốc cho các tua bin khí. Thiết bị chống vượt tốc phải được
điều chỉnh sao cho tốc độ của trục ra không được vượt quá 15% tốc độ liên tục lớn nhất
và phải có chức năng như đã quy định ở 4.3.2-2.
2 Phải lắp bộ điều tốc độc lập với thiết bị chống vượt tốc nêu ở -1 cho các tua bin khí. Bộ
điều tốc phải có khả năng điều khiển tốc độ của tua bin khí ở trạng thái không tải mà
không cần sự tác động thiết bị chống vượt tốc.
3 Bộ điều tốc của tua bin khí lai máy phát điện phải tuân theo các yêu cầu ở 2.4.2-1 và -2
Phần 4 của Quy chuẩn. Tuy nhiên, khi tua bin khí dùng làm máy chính trên các tàu chạy
bằng điện để lai máy phát cấp điện cho động cơ điện lai chân vịt, thì phải áp dụng các
yêu cầu quy định ở 5.1.2-2 Phần 4 của Quy chuẩn.
4.3.2 Thiết bị dừng sự cố
1 Tua bin khí phải được lắp đặt thiết bị dừng sự cố có cơ cấu thao tác bằng tay thích hợp
đặt tại trạm điều khiển.
2 Tua bin khí phải được lắp đặt thiết bị ngắt dầu đốt tự động hoạt động trong những
trường hợp sau đây. Ngoài ra thiết bị phải phát ra tín hiệu báo động tại trạm điều khiển
khi thiết bị ngắt dầu đốt tự động hoạt động.
(1) Quá tốc độ;
(2) Áp suất dầu bôi trơn thấp;
(3) Hư hỏng ở hệ thống tự động khởi động;
(4) Lửa tắt;
(5) Rung động quá mức.
3 Ngoài các yêu cầu nêu ở -2, các tua bin khí lai chân vịt phải được trang bị thiết bị đóng
để tự động ngắt nhiên liệu cấp cho tua bin khí trong các trường hợp sau và phải trang

46
Phần 3, Chương 4 QCVN 21: 2015/BGTVT

bị thiết bị báo động phát tín hiệu báo động tại buồng điều khiển khi thiết bị đóng này
hoạt động.
(1) Độ dịch chuyển hướng trục quá mức của mỗi rô to (trừ tua bin có ổ đỡ lăn);
(2) Nhiệt độ khí vào và ra khỏi tua bin cao;
(3) Áp suất dầu bôi trơn hộp giảm tốc thấp;
(4) Độ chân không tại cửa vào máy nén quá cao (trừ tua bin khí có các cửa nối tắt).
4.3.3 Thiết bị báo động
1 Tua bin khí phải được trang bị thiết bị báo động hoạt động trong các trường hợp sau.
Trong trường hợp phải trang bị thiết bị dừng nêu ở 4.3.2, thiết bị báo động phải hoạt
động trước khi thiết bị dừng sự cố hoạt động.
(1) Nhiệt độ của khí vào và ra khỏi tua bin cao;
(2) Áp suất dầu bôi trơn thấp;
(3) Áp suất dầu đốt cung cấp thấp;
(4) Rung động quá mức.
2 Ngoài các yêu cầu quy định ở -1 trên đây, phải trang bị cho các tua bin khí lai chân vịt
thiết bị báo động hoạt động trong các trường hợp sau. Trong trường hợp phải trang bị
thiết bị dừng sự cố nêu ở 4.3.2, thiết bị báo động phải hoạt động trước khi thiết bị dừng
sự cố này hoạt động.
(1) Độ chênh áp suất giữa đầu vào và đầu ra của bầu lọc dầu bôi trơn tăng cao bất
thường;
(2) Nhiệt độ dầu nhờn vào quá cao;
(3) Nhiệt độ công chất làm mát tăng bất thường, nếu có chu trình làm mát trung gian;
(4) Nhiệt độ ổ đỡ hoặc nhiệt độ dầu bôi trơn ra cao bất thường;
(5) Độ chân không tại cửa vào máy nén quá cao.
4.3.4 Phát hiện và chữa cháy trong không gian kín
Nếu có lắp các vách cách âm bao kín hoàn toàn máy phát điện chạy khí và các ống dầu
cao áp, phải trang bị hệ thống phát hiện cháy và dập cháy cho buồng kín này.

4.4 Các thiết bị liên quan


4.4.1 Hệ thống nạp không khí vào
Hệ thống nạp khí vào phải có kết cấu và bố trí sao cho giảm đến mức thấp nhất sự xâm
nhập của các hạt có hại và nước vào máy nén. Ngoài ra, phải trang bị các phương tiện
để có thể hạn chế được tối đa sự tác động có hại do sự lắng đọng muối trong không khí
hút vào và do sự đóng băng tại cửa nạp không khí (nếu cần).
4.4.2 Thiết bị khí thải
1 Các đầu hở của các ống khí thải phải được đặt tại vị trí sao cho tránh được khí thải lọt
vào hệ thống nạp không khí vào.

47
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 4

2 Nồi hơi và thiết bị trao đổi nhiệt sử dụng nhiệt khí thải của tua bin khí phải tuân theo các
yêu cầu quy định ở Chương 9 và Chương 10.
3 Thiết bị khí thải phải tuân theo các yêu cầu quy định ở 2.5.2.
4.4.3 Thiết bị khởi động
1 Tua bin khí phải được trang bị thiết bị phù hợp để ngăn ngừa sự cháy không bình
thường hoặc sự đánh lửa trục trặc khi khởi động hay khi khởi động lại sau khi khởi
động không được.
2 Khi khởi động bằng khí nén hoặc ắc quy, thì thiết bị khởi động phải thỏa mãn các yêu
cầu ở 2.5.3.
4.4.4 Thiết bị đánh lửa
1 Mỗi bộ phận trong thiết bị đánh lửa phải bao gồm từ hai hệ thống trở lên độc lập với nhau.
2 Dây dẫn trong thiết bị đánh lửa bằng điện phải cách điện tốt và phải được đặt nơi khó bị
hư hỏng.
3 Bộ chia lửa phải là kết cấu chống nổ hoặc có tấm chắn thích hợp. Không được đặt các
cuộn đánh lửa ở nơi mà có thể tích tụ khí nổ.
4.4.5 Thiết bị dầu đốt
1 Phải lưu ý thích đáng đến việc phòng chống tắc do các hạt cứng ở trong dầu đốt gây ra
cho đường ống phân phối dầu đốt và vòi phun dầu đốt, đồng thời, cũng phải lưu ý thích
đáng đến việc phòng chống sự ăn mòn các cánh tua bin và các bộ phận khác do muối
và các chất ăn mòn tương tự khác.
2 Hệ thống điều khiển dầu đốt phải thoả mãn các yêu cầu sau:
(1) Hệ thống điều khiển dầu đốt phải có khả năng điều chỉnh lượng dầu cung cấp cho
buồng đốt để duy trì nhiệt độ khí xả trong phạm vi định trước trong suốt quá trình
hoạt động bình thường;
(2) Hệ thống điều khiển dầu đốt phải có khả năng đảm bảo việc cháy ổn định trong toàn
bộ phạm vi hoạt động nếu có thể điều chỉnh được lượng dầu cung cấp;
(3) Hệ thống điều khiển dầu đốt phải có khả năng duy trì tốc độ tối thiểu của tua bin ở
trạng thái thay đổi tải đột ngột mà không cần phải dừng máy phát điện khí.
3 Thiết bị dầu đốt phải thỏa mãn thêm các yêu cầu ở 13.9 Phần này và 4.2.2 Phần 5 của
Quy chuẩn.
4.4.6 Thiết bị dầu bôi trơn
1 Tua bin khí dùng để lai chân vịt phải có một thiết bị cấp dầu bôi trơn sự cố tự động hoạt
động và cấp đủ lượng dầu bôi trơn đảm bảo sự bôi trơn cho đến khi tua bin dừng hẳn,
trong trường hợp hỏng hệ thống cấp dầu bôi trơn. Sự cấp dầu bôi trơn sự cố có thể từ
két trọng lực hoặc từ bơm dầu bôi trơn phụ do tua bin lai.
2 Thiết bị dầu bôi trơn của tua bin khí chính phải có thiết bị điều khiển nhiệt độ tự động.
3 Phải trang bị một đầu lấy mẫu dầu bôi trơn tại một vị trí thích hợp.

48
Phần 3, Chương 4 QCVN 21: 2015/BGTVT

4 Thiết bị dầu bôi trơn phải thỏa mãn thêm các yêu cầu ở 13.10 Phần này và 4.2.3 Phần 5
của Quy chuẩn.

4.5 Thử nghiệm


4.5.1 Thử tại xưởng
1 Phải tiến hành thử thủy lực tua bin khí và thiết bị của tua bin với áp suất như nêu
dưới đây:
(1) Thân: 1,5 lần áp suất thiết kế lớn nhất;
(2) Hệ thống đường ống: như áp suất quy định ở 12.6.
2 Phải tiến hành thử cân bằng động các bộ phận quay của tua bin và máy nén sau khi đã
lắp ráp chúng.
3 Phải thử rô to tua bin ở tốc độ 115% tốc độ quay liên tục lớn nhất hoặc lớn hơn trong
thời gian ít nhất 2 phút sau khi chế tạo hoàn chỉnh. Khi Đăng kiểm công nhận rằng tốc độ
quay không vượt quá 115% tốc độ liên tục lớn nhất thì có thể tiến hành thử ở tốc độ
quay 115% tốc độ quay liên tục lớn nhất.
4 Đối với tua bin khí, phải tiến hành thử ở xưởng bao gồm thử thiết bị an toàn quy định ở
4.3 theo quy trình thử được Đăng kiểm đồng ý. Trong trường hợp này Đăng kiểm có thể
yêu cầu thử các đặc tính khởi động và tốc độ tới hạn của trục rô to.

49
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 5

CHƯƠNG 5 HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG

5.1 Quy định chung


5.1.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu đưa ra trong Chương này được áp dụng cho các hệ thống truyền động
từ động cơ chính, động cơ dẫn động máy phát điện và các máy phụ (trừ máy phụ
chuyên dụng v.v..., sau đây, trong Chương này được gọi tương tự).
5.1.2 Bản vẽ và tài liệu
1 Nói chung, phải trình Đăng kiểm các bản vẽ và tài liệu sau:
(1) Bản vẽ
(a) Lắp ráp tổng đoạn;
(b) Bánh răng;
(c) Trục bánh răng;
(d) Khớp nối;
(e) Kết cấu các bộ phận chính (bộ ly hợp, trục mềm).
(2) Tài liệu
(a) Các thông số về vật liệu dùng trong các bộ phận truyền động (thành phần hóa
học, phương pháp nhiệt luyện, cơ tính và phương pháp thử chúng);
(b) Công suất được truyền và tốc độ quay của từng bánh răng ở công suất liên tục
lớn nhất;
(c) Thông số kỹ thuật của từng bánh răng (số răng, mô đun, đường kính vòng chia,
góc áp lực của răng, góc xoắn, chiều rộng mặt, khoảng cách tâm, bán kính đỉnh
răng, khe hở bánh răng, tổng khoảng trượt của prôfin răng, tổng độ biến đổi
prôfin và vết răng, phương pháp đánh bóng sườn răng, độ bóng bánh răng);
(d) Phương pháp hàn các bộ phận chính (bao gồm cả thử và kiểm tra);
(e) Thông số cần thiết để tính toán độ bền của các bộ phận chính của hệ thống
truyền động.

5.2 Vật liệu và kết cấu


5.2.1 Vật liệu
1 Vật liệu dùng cho các chi tiết sau (sau đây gọi là các chi tiết chính của hệ thống truyền
động) phải phù hợp với các yêu cầu ở Phần 7A của Quy chuẩn.
(1) Trục và bánh răng truyền công suất;
(2) Các bộ phận truyền công suất của khớp nối;
(3) Các bộ phận truyền công suất của ly hợp;
(4) Bu lông khớp nối.

50
Phần 3, Chương 5 QCVN 21: 2015/BGTVT

2 Các chi tiết chính của hệ thống truyền động (trừ các bu lông khớp nối, đĩa ly hợp và các chi
tiết tương tự) phải qua thử không phá hủy theo yêu cầu quy định ở 5.1.10 và 6.1.10 Phần
7A của Quy chuẩn.
5.2.2 Hàn
Nếu như các chi tiết chính của hệ thống truyền động là kết cấu hàn, thì phải thỏa mãn
các yêu cầu quy định ở Chương 11.
5.2.3 Kết cấu của bánh răng
1 Kết cấu của các bánh răng phải thỏa mãn các yêu cầu quy định từ (1) đến (3) sau đây:
(1) Nếu vành răng được lắp ép vào may ơ thì vành răng phải có chiều dày đảm bảo đủ
độ bền và lực ép để chịu được công suất truyền. Nếu như tiến hành lắp ép nóng sau
khi cắt răng, thì kết cấu của bánh răng phải đảm bảo hoàn toàn độ chính xác của cơ
cấu hoặc gia công tinh phải được tiến hành sau khi lắp ép chúng;
(2) Nếu bánh răng có kết cấu hàn, thì chúng phải có đủ độ cứng và phải được khử ứng
suất trước khi cắt răng;
(3) Bánh răng không được có trọng lượng thừa gây mất cân bằng.
2 Vỏ hộp bánh răng phải có đủ độ cứng và phải có kết cấu sao cho có thể kiểm tra và bảo
dưỡng bánh răng một cách dễ dàng.
3 Trong trường hợp nếu như có các phần nặng được lắp vào phần kéo dài của trục bánh
răng thì kết cấu của các bánh răng phải sao cho chuyển động xoắn của bánh răng và độ
sai lệch của tâm trục có thể nhỏ nhất.
5.2.4 Kết cấu chung của hệ thống truyền động không phải kiểu bánh răng
1 Hệ thống truyền động không phải kiểu bánh răng phải là kiểu được Đăng kiểm duyệt về
kết cấu và vật liệu, phải làm việc an toàn, tin cậy và phải có đủ độ bền để chịu được
công suất truyền qua. Các khớp nối bằng cao su phải được thiết kế và chế tạo sao cho
chúng thích hợp với việc gia nhiệt do hiện tượng trễ.
2 Kết cấu của khớp trượt điện từ phải phù hợp với những yêu cầu ở 2.4 Phần 4 của Quy
chuẩn cũng như phải thỏa mãn những yêu cầu mà Đăng kiểm cho là hợp lý.
3 Nếu bộ ly hợp truyền động từ máy chính đến hệ trục được điều khiển bằng hệ thống
thủy lực hoặc khí nén, thì phải trang bị bơm, máy nén khí dự phòng hoặc phương tiện
thích hợp khác được nối sẵn vào hệ thống để sử dụng sao cho có thể đảm bảo con tàu
duy trì được chế độ làm việc bình thường.
4 Khớp nối cao su phải được thiết kế đảm bảo toả nhiệt có hiệu quả từ các chi tiết cao su
và có kết cấu sao cho có thể kiểm tra một cách dễ dàng.
5.2.5 Thiết bị của hệ thống dầu bôi trơn
1 Thiết bị của hệ thống dầu bôi trơn phải thỏa mãn những yêu cầu quy định ở 13.10. Ngoài
ra, nên sử dụng bầu lọc có nam châm trong các kết cấu truyền động bằng bánh răng.
2 Các thiết bị của hệ thống dầu bôi trơn của hệ thống truyền động trên 37 kW phải lắp thiết
bị báo động bằng âm thanh và ánh sáng trong trường hợp hư hỏng nguồn cung cấp dầu
bôi trơn làm hạ đáng kể áp suất dầu trong hệ thống.

51
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 5

5.3 Độ bền của bánh răng


5.3.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu quy định ở 5.3 được áp dụng cho các bánh răng hình trụ với răng ăn
khớp ngoài có prôfin răng dạng thân khai. Đối với các loại bánh răng khác thì phải được
Đăng kiểm chấp thuận.
5.3.2 Yêu cầu chung
1 Chân răng phải được liên kết bằng góc lượn có bán kính càng lớn càng tốt. Đỉnh răng và
cả hai đầu chân răng phải được vát góc phù hợp.
2 Các bánh răng được làm cứng bề mặt phải có đủ độ cứng ở hông và có đủ độ sâu ở
vùng được làm cứng.
5.3.3 Tải trọng tiếp tuyến cho phép đối với ứng suất uốn
Tải trọng tiếp tuyến PMCR lên bánh răng phải thỏa mãn điều kiện sau đây đối với ứng
suất uốn tại mặt cắt chân răng:

30,6
PMCR  9,81 ( K1Sb - K2 ) K3 {4,85  }mn
Z
Trong đó:
PMCR: Tải trọng tiếp tuyến tác dụng lên răng ở công suất liên tục lớn nhất phải được
tính theo công thức sau đây:

1,91H
PMCR =  106 (N/cm)
ND1b

H: Công suất do bánh răng nhận được tại công suất liên tục lớn nhất (kW);
N: Số vòng quay của bánh răng tại công suất liên tục lớn nhất (v/p);
D1: Đường kính vòng lăn của bánh răng (cm);
b: Chiều rộng bề mặt có ích của bánh răng trên vòng lăn của mặt cắt song
song với trục (cm);
Z: Số răng;
mn: Mô đun vuông góc của răng;
K1: Hệ số khuếch đại tải trọng bên ngoài, được xác định bởi tổng tải trọng thay đổi
bất thường tác động lên bánh răng và được tính theo công thức sau đây:

1,10PMCR
K1 =
Pmax

Pmax: Tải trọng tiếp tuyến lớn nhất tức thời xảy ra bên trong dải vòng quay làm
việc (N/cm).
Tuy nhiên, khi không xác định được trị số K1, có thể lấy các giá trị của hệ số này ở
Bảng 3/5.1.

52
Phần 3, Chương 5 QCVN 21: 2015/BGTVT

K2: Trị số khuếch đại tải bên trong được tính từ công thức sau đây hoặc từ Hình
3/5.1 phụ thuộc vào độ chính xác của bánh răng và tỉ số trùng điệp của chúng.
K2 = k2 (Dn)0,8

D: Đường kính vòng lăn của bánh răng (cm);


n: Số vòng quay của bánh răng trong một phút chia cho 1000;
k2: Trị số cho ở Bảng 3/5.2. Trong trường hợp này, trị số SP được tính theo
công thức sau:
be sin 0
SP =
0,1mn

be: Chiều rộng mặt (trong trường hợp bánh răng có dạng xoắn kép, chiều
rộng mặt là chiều rộng ở một phía) (cm);
0: Góc xoắn;

Bảng 3/5.1 Trị số K1(3)(4)


Kết cấu Sử dụng
Cụm chi
Bánh răng của Bánh răng của
tiết chủ động Loại khớp nối
máy chính máy phụ
Tua bin hơi Hộp giảm tốc một cấp 1,00 1,15
(1) (2)
Tua bin khí Hộp giảm tốc nhiều cấp 1,00 , 1,10 1,15
Mô tơ điện
Khớp thủy lực hoặc điện từ 1,00 1,15
Động cơ điêzen Khớp đàn hồi cao 0,90 1,05
Khớp đàn hồi 0,80 0,95

Chú thích:
(1)
Chỉ áp dụng cho hệ bánh răng liên kết trực tiếp với hệ trục của máy chính;
(2)
Áp dụng cho hệ bánh răng liên kết với hệ trục chân vịt qua khớp nối mềm;
(3)
Nếu ăn khớp bánh răng với trên hai vành răng, lấy K1 bằng 0,9 lần giá trị này;
(4)
Đối với khớp nối cứng, giá trị K1 phải được Đăng kiểm xét và chấp nhận.

53
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 5
sp < 1,25

sp  1,25

12,0 6,0

10,0 5,0

8,0 4,0
 Giá trị tương ứng với bào tinh hoặc mài
 Giá trị tương ứng với phay tinh
K2

2
6,0 3,0

4,0 2,0

1
2,0 1.0

0 0
0 25 50 75 100 125 150 175 200
D-n

Hình 3/5.1 Trị số K2

Bảng 3/5.2 Trị số k2

Độ chính xác cao sp  1,25 sp  1,25


Giá trị tương ứng với bào tinh hoặc mài 0,044 0,088
Giá trị tương ứng với phay tinh 0,11 0,22

1,0

0,9 
K3

 Khi một bánh răng ăn khớp với một vành răng


0,8
 Hai vành răng ăn khớp với một bánh răng tạo
nên một hàng

0,7
0 1,0 2,0 3,0
b1
D1

Hình 3/5.2 Trị số K3

54
Phần 3, Chương 5 QCVN 21: 2015/BGTVT

Bảng 3/5.3 Trị số k3


Khi một bánh răng ăn Khi hai vành răng ăn khớp với
Hệ số
khớp với một vành răng 1 bánh răng tạo nên một hàng
k3 0,01 0,003

K3: Hệ số khuếch đại tải trọng do độ đàn hồi tính theo công thức sau hoặc lấy theo Hình
3/5.2, giá trị này phụ thuộc vào chiều rộng bề mặt và đường kính vòng lăn.
3
b 
K3 = 1 - k3  t 
 D1 
bt: Tổng chiều rộng bề mặt của bánh răng (trong trường hợp bánh răng xoắn kép, bao
gồm cả khe hở ở tâm) (cm);
D1: Đường kính vòng lăn của bánh răng (cm);
k3: Giá trị cho ở Bảng 3/5.3;
Sb: Giá trị liên quan chủ yếu đến vật liệu của bánh răng, cho theo công thức sau. Tuy
nhiên trong trường hợp bánh răng trung gian chạy tiến chỉ lấy bằng 0,7 lần, còn
bánh răng chạy lùi lấy bằng 1,2 lần giá trị tính theo công thức sau đây. Trong trường
hợp này Sb không được vượt quá 25.
(1) Trong trường hợp bánh răng có áp dụng quá trình làm cứng bề mặt bao gồm cả
vùng đáy thì:

Sb = 0,83 T
(2) Trong trường hợp các loại bánh răng khác
TY
Sb = 49
 0,04 
1   0,0096T  2,4    0,02   0,023mn  0,75 
 ro 
T: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu bánh răng (N/mm2);
Y: Giới hạn chảy danh nghĩa của vật liệu bánh răng (N/mm2);
ro: Tỉ số của bán kính đỉnh răng với mô đun.
5.3.4 Tải trọng tiếp tuyến đối với ứng suất bề mặt
Tải trọng tiếp tuyến tác dụng lên các răng phải thỏa mãn điều kiện sau đây để hạn chế
ứng suất tác dụng lên bề mặt răng, nhưng không áp dụng cho các bánh răng phía lùi:
i
P MCR  9,81 (K1 Ss - K2)K3 K4 D1
1 i
Trong đó:
Ss: Giá trị liên quan chủ yếu đến vật liệu của bánh răng tính theo công thức sau:
(1) Sự ăn khớp của bánh răng được làm cứng:
Ss = 2,23 Tw

55
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 5

(2) Sự ăn khớp của các bánh răng khác:


HBP
Ss = ( 0,005 + 0,007) Tw + 7,5
HBW

HBP: Độ cứng bề mặt của bánh răng (độ cứng Brinen);


HBw: Độ cứng bề mặt răng của vành răng (độ cứng Brinen);
Tw : Giới hạn bền danh nghĩa của vật liệu bánh răng (N/mm2);
K4: Hệ số bôi trơn được lấy theo công thức sau hoặc Hình 3/5.3 phụ thuộc vào
đường kính vòng lăn và số vòng/phút. Tuy nhiên, trong trường hợp ăn khớp của
các bánh răng được làm cứng thì K4 = 0,53
K4 = 0,3(Dn)16

i: Tỉ số răng (số răng của vành răng chia cho số răng của bánh răng).
Các ký hiệu khác xem ở 5.3.3.
5.3.5 Đánh giá chi tiết về độ bền
Bất kể các yêu cầu nêu ở 5.3.3 và 5.3.4, Đăng kiểm sẽ xem xét đặc biệt để đánh giá các
tài liệu và bản tính chi tiết về độ bền của cơ cấu bánh răng trình cho Đăng kiểm duyệt.

5.4 Trục bánh răng và trục mềm


5.4.1 Trục bánh răng
1 Đường kính của trục bánh răng phải thỏa mãn các yêu cầu quy định từ (1) đến (3) sau đây:
(1) Đường kính của trục bánh răng dùng để truyền công suất không được nhỏ hơn trị
số tính theo công thức ở 6.2.2. Trong công thức này H là công suất, R là số vòng
quay của trục trong một phút tại công suất liên tục lớn nhất;
(2) Đường kính của trục bánh răng tại điểm giữa của hai ổ đỡ trục bánh răng phải có đủ
độ cứng để chịu được lực uốn sinh ra do bánh răng ăn khớp với nhau;
(3) Đường kính của trục bánh răng giữa các ổ đỡ trục không được nhỏ hơn 1,16 lần giá
trị quy định ở (1), nếu một bánh răng tham gia truyền động hoặc hai bánh răng được
bố trí ở một góc nhỏ hơn 120o tham gia truyền động và không quá 1,1 lần giá trị quy
định ở (1) khi hai bánh răng được bố trí ở một góc lớn hơn 120o tham gia truyền
động.
2 Mặc dù đã có những yêu cầu quy định ở -1, Đăng kiểm sẽ xem xét riêng, nếu thấy phù
hợp, đối với trục bánh răng nếu có tài liệu và bản tính chi tiết về độ bền được trình cho
Đăng kiểm duyệt.
5.4.2 Trục mềm
Đường kính của trục mềm không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
560H
d = 93 3
N(T  160)

56
Phần 3, Chương 5 QCVN 21: 2015/BGTVT

Trong đó:
d: Đường kính của trục mềm, (mm);
H: Công suất trục mềm nhận được tại công suất liên tục lớn nhất, (kW);
N: Số vòng quay trong một phút của trục mềm tại công suất liên tục lớn nhất,
vòng/phút);
T: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu trục, (N/mm2).

0,70

0,65
K4

0,60

0,55

0,50
Nếu ăn khớp của các bánh răng
được làm cứng thì K4 = 0,53

0,45
25 50 75 100 125 150 175 200
D.n

Hình 3/5.3 Trị số K4


5.4.3 Khớp nối và bu lông khớp nối
Kích thước của khớp nối và bu lông khớp nối không được nhỏ hơn trị số tính theo công
thức quy định ở 6.2.12-1 trong Phần này. Mặt khác, trong trường hợp đỡ vật có trọng
lượng nặng kiểu công xon thì chúng phải được thiết kế sao cho có đủ độ bền để giữ
được trọng lượng đó. Ngoài ra, giá trị đường kính trục do tính trong công thức này phải
được xác định tương ứng theo từng loại trục.

5.5 Thử nghiệm


5.5.1 Thử nghiệm ở xưởng
1 Đối với các chi tiết được làm cứng bề mặt thì việc đo độ sâu lớp được làm cứng phải
được tiến hành trên vật liệu mẫu.
2 Đối với các chi tiết được làm cứng bề mặt, phải tiến hành thử độ cứng và thử không phá
hủy theo quy trình thử phù hợp.
3 Đối với bánh răng, phải tiến hành kiểm tra độ chính xác gia công trên máy tiện.
4 Trong trường hợp truyền động bánh răng, nếu trị số tính theo công thức sau đây vượt

57
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 5

quá 50 thì phải tiến hành thử cân bằng động.


DN
1000
Trong đó:
D: Đường kính vòng lăn của bánh răng, (cm);
N: Số vòng quay của bánh răng, (vòng/phút).
5 Vệt màu tiếp xúc các răng của tất cả các cơ cấu truyền động bánh răng phải được kiểm
tra với tải trọng tương ứng bằng cách quét một lớp sơn mỏng và đều.

58
Phần 3, Chương 6 QCVN 21: 2015/BGTVT

CHƯƠNG 6 HỆ TRỤC

6.1 Quy định chung


6.1.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu trong Chương này được áp dụng cho hệ trục chân vịt (trừ chân vịt), hệ
trục truyền công suất từ động cơ dẫn động đến máy phát điện và máy phụ (trừ máy phụ
chuyên dụng v.v..., sau đây, trong Chương này được gọi tương tự). Đối với dao động
xoắn, còn phải thỏa mãn những yêu cầu ở Chương 8.
6.1.2 Bản vẽ và tài liệu
1 Nói chung, các bản vẽ và tài liệu trình Đăng kiểm, gồm:
(1) Bản vẽ để duyệt (trong đó ghi rõ cả các đặc tính kỹ thuật của vật liệu):
(a) Bố trí hệ trục;
(b) Trục đẩy;
(c) Trục trung gian;
(d) Trục chân vịt;
(e) Ống bao trục;
(f) Ổ đỡ trong ống bao trục;
(g) Thiết bị làm kín ống bao trục;
(h) Ổ đỡ trục trong giá đỡ;
(i) Khớp nối trục và bu lông khớp nối;
(j) Trục truyền công suất tới máy phát hoặc máy phụ.
(2) Tài liệu tham khảo:
(a) Số liệu để tính độ bền của trục trong Chương này;
(b) Những tài liệu cần thiết khác nếu Đăng kiểm thấy cần.

6.2 Vật liệu, kết cấu và độ bền


6.2.1 Vật liệu
1 Vật liệu dùng để chế tạo các chi tiết dưới đây (sau đây gọi là "các chi tiết chính của hệ
trục") phải là thép rèn thỏa mãn các yêu cầu ở 6.1 Phần 7A của Quy chuẩn; phải là thép
rèn không gỉ thoả mãn các yêu cầu ở 6.2 Phần 7A của Quy chuẩn; phải là thanh thép
cán tròn không gỉ được duyệt để sử dụng làm trục thỏa mãn các yêu cầu ở 3.5.1-2 Phần
7A của Quy chuẩn (sau đây, thép rèn không gỉ và thanh thép cán tròn không gỉ được
gọi chung là "thép rèn không gỉ") hoặc là vật liệu được Đăng kiểm chấp nhận riêng để
sử dụng làm trục theo 1.1.1-2 Phần 7A của Quy chuẩn. Vật liệu dùng để chế tạo các
khớp nối dạng tháo lắp được có thể là thép đúc thỏa mãn những yêu cầu ở Phần 7A
của Quy chuẩn.

59
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 6

(1) Trục đẩy;


(2) Trục trung gian;
(3) Trục chân vịt;
(4) Trục truyền công suất tới các máy phát hoặc máy phụ;
(5) Khớp nối trục;
(6) Bu lông khớp nối.
2 Các chi tiết chính của hệ trục, trừ các bu lông khớp nối phải được thử không phá hủy như
quy định ở 5.1.10, 6.1.10, hoặc 6.2.10 Phần 7A của Quy chuẩn, tuỳ theo loại vật liệu.
3 Vật liệu chế tạo trục phải có giới hạn bền kéo danh nghĩa nằm trong khoảng 400 đến
800 N/mm2 và phải nằm trong khoảng 500 đến 800 N/mm2 đối với các trục có ứng suất
dao động xoắn vượt quá 85% của 2 nêu ở 8.2.2 của phần này.
Việc sử dụng thép rèn với sức bền kéo danh nghĩa vượt quá 800 N/mm2 để chế tạo trục
phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
6.2.2 Trục trung gian
1 Đường kính trục trung gian được chế tạo bằng thép rèn (trừ thép rèn không gỉ v.v...)
không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:

H  560 
d0 = F1k1 3  K
N  Ts  160 

Trong đó:
d0: Đường kính yêu cầu của trục trung gian (mm);
H: Công suất liên tục lớn nhất của động cơ (kW);
N: Số vòng quay của trục trung gian ở công suất liên tục lớn nhất (vòng/phút);
F1: Hệ số lấy theo Bảng 3/6.1;
k1: Hệ số lấy theo Bảng 3/6.2;
Ts: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu làm trục trung gian (N/mm2). Giới hạn
trên của Ts dùng để tính toán chỉ được lấy tới 760 N/mm2 đối với thép rèn
cacbon và 800 N/mm2 đối với thép rèn hợp kim thấp;
K: Hệ số trục rỗng tính theo công thức sau:
1
K 4
d 
1  i 
 da 
di : Đường kính trong của trục rỗng (mm);
da: Đường kính ngoài của trục rỗng (mm);
Nếu di ≤ 0,4 da, có thể lấy K = 1.

60
Phần 3, Chương 6 QCVN 21: 2015/BGTVT

2 Đường kính của trục trung gian được chế tạo từ các vật liệu khác với vật liệu quy định ở
-1 trên đây sẽ được Đăng kiểm xem xét riêng.

Bảng 3/6.1 Trị số F1


Đối với thiết bị tua bin hơi, tua bin khí, thiết bị điêzen có Đối với tất cả các thiết bị điêzen không
khớp nối kiểu trượt (xem chú thích), thiết bị đẩy bằng điện phải là các thiết bị ghi ở cột trái
95 100
Chú thích:
Khớp nối kiểu trượt nghĩa là khớp nối thủy lực, khớp điện từ hoặc các khớp nối tương đương.

Bảng 3/6.2 Trị số k1


Trục có khớp nối bích Trục có lỗ
Trục có khớp Trục có Trục có khe Trục có then
ép nóng, ép nguội hoặc khoét
nối bích liền rãnh then(2) khoét dọc(4) trượt(5)
lắp nguội (1) ngang(3)
1,0 1,0 1,1 1,1 1,2 1,15

Chú thích:
(1)
Khi trục có ứng suất dao động xoắn vượt quá 85% của 1 nêu trong 8.2.2-1(1) khi hoạt
động liên tục, phải tăng đường kính lắp ráp từ 1 đến 2% và phải có bán kính lượn gần
bằng độ chênh đường kính ở phần thay đổi đường kính;
(2)
Sau một khoảng chiều dài không nhỏ hơn 0,2d0 tính từ đầu rãnh then, đường kính của
trục có thể được giảm từ từ tới đường kính được tính toán với k1=1,0;
Bán kính góc lượn ở mặt cắt ngang của đáy rãnh then phải từ 0,0125d0 trở lên;
(3)
Đường kính lỗ khoét không được lớn hơn 0,3d0. Khi lỗ khoét ngang cắt ngang một lỗ
dọc trục không nằm ở tâm trục (xem hình dưới), giá trị k1 phải được xác định bởi Đăng
kiểm dựa trên số liệu trình duyệt trong từng trường hợp;
da
di

(4)
Dạng của khe khoét phải phù hợp với yêu cầu sau. Về nguyên tắc không dùng phương
pháp làm tròn mép khác với phương pháp phay. Số lượng của khe khoét phải là 1, 2
hoặc 3 và chúng phải được bố trí cách xa nhau tương ứng 360, 180 hoặc 270 độ.
(a) l < 0,8da
(b) di < 0,8da
(c) 0,1da < e ≤ 0,2da
(d) r = e/2
Trong đó:
l: Chiều dài khe khoét (mm);

61
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 6

da: Đường kính ngoài của trục rỗng (mm);


d i: Đường kính trong của trục rỗng (mm);
e: Chiều rộng khe khoét (mm);
r: Bán kính tròn cuối khe khoét (mm).
(5)
Dạng của then trượt phải phù hợp với TCVN hoặc Tiêu chuẩn tương đương khác.
6.2.3 Trục đẩy
1 Đối với trục đẩy truyền mô men xoắn của máy chính, đường kính ở cả hai phía của vành
chặn hoặc ở khu vực ổ đỡ dọc trục, nếu như ổ đỡ bi đũa được sử dụng làm ổ đỡ chặn,
không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:

H  560 
dt = 1,1F1 3  K
N  Ts  160 

Trong đó:
dt: Đường kính yêu cầu của trục đẩy (mm);
Các ký hiệu khác xem 6.2.2-1.
2 Nếu đường kính trục đẩy quy định ở -1 lớn hơn đường kính của trục trung gian thì
đường kính của trục đẩy có thể giảm dần về phía mũi hoặc phía lái của ổ đỡ bằng cách
nhân 0,91 với giá trị đường kính tính theo -1.
3 Đường kính trục đẩy được chế tạo từ các vật liệu khác với vật liệu quy định ở -1 trên đây
sẽ được Đăng kiểm xem xét riêng.
6.2.4 Trục chân vịt
1 Đường kính của trục chân vịt làm bằng thép cacbon rèn hoặc thép rèn hợp kim thấp
không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây. Đối với trục chân vịt loại 2,
Đăng kiểm sẽ xem xét riêng.

H  560 
ds = 100 k2 3  K
N  Ts  160 
Trong đó:
ds: Đường kính yêu cầu của trục chân vịt (mm);
k2: Hệ số liên quan đến thiết kế trục được quy định ở Bảng 3/6.3;
Ts: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu trục (N/mm2). Nếu vật liệu làm trục có
giới hạn bền kéo danh nghĩa lớn hơn 600 N/mm2 thì giới hạn trên của trị số Ts
dùng để tính toán chỉ được lấy tới 600 N/mm2.
Các ký hiệu khác xem 6.2.2-1.
2 Đường kính của trục chân vịt được chế tạo từ thép rèn không gỉ không được nhỏ hơn trị
số tính theo công thức sau:
H
ds  100k 3 3
N

62
Phần 3, Chương 6 QCVN 21: 2015/BGTVT

Trong đó:
k3 là hệ số liên quan đến vật liệu trục được quy định ở Bảng 3/6.4. Vật liệu khác với
vật liệu được quy định trong bảng này sẽ do Đăng kiểm xem xét và quyết định trong
từng trường hợp cụ thể.
3 Đối với tàu có máy chính là động cơ điêzen cao tốc, đường kính trục chân vịt phải tuân
theo các yêu cầu từ (1) tới (3) dưới đây. Ngoài ra, trong các trường hợp đặc biệt, ví dụ
khi tàu dự định sẽ thường xuyên hoạt động trong điều kiện sóng to gió lớn, phải lưu ý
đặc biệt đến các đặc điểm có ảnh hưởng tới độ bền.
(1) Định nghĩa “động cơ điêzen cao tốc”
Thuật ngữ “động cơ điêzen cao tốc” được định nghĩa là các động cơ đồng thời phù
hợp với các điều kiện sau:
Sn 2
 90
1,8x10 6
d jn
6
6,0 x10 4
Trong đó:
S: Hành trình pít tông (mm);
n: Vòng quay của máy ở công suất liên tục lớn nhất (vòng/phút);
dj: Đường kính cổ trục (mm).
(2) Đường kính yêu cầu của trục chân vịt
Đường kính trục chân vịt không nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
H
d S  100 k 3
No
Trong đó:
ds: Đường kính yêu cầu của trục chân vịt (mm);
H: Công suất liên tục lớn nhất do động cơ chính phát ra (kW);
No: Số vòng quay của trục ở công suất liên tục lớn nhất (vòng/phút);
k: Hệ số cho trong Bảng 3/6.5. Với trục chân vịt loại 1 hoặc trục trong ống bao
loại 1 chế tạo từ thép các bon hoặc thép hợp kim thấp có giới hạn bền kéo
lớn hơn 400 N/mm2, hệ số k có thể được nhân với Km1

560
K m1  3
Ts  160
Ts: Giới hạn bền kéo (N/mm2).

Bảng 3/6.5 Hệ số k
Thép các bon hoặc thép
SUSF316 SUSF316L Thép lắng không gỉ
hợp kim thấp
SUS316-SU SUS316L-SU mác ten xít
Loại 1 Loại 2
1,00 1,05 1,03 1,08 0,85

63
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 6

(3) Dao động xoắn


Giới hạn cho phép của ứng suất dao động xoắn 1 và  2 được tính như sau:

(a) Cho chế độ chạy liên tục, giới hạn cho phép của ứng suất dao động xoắn 1 với
dải vòng quay từ 80% đến 105% vòng quay liên tục lớn nhất tính như sau:

1    2 với λ  0, 9
1  C với 0,9   

Trong đó:
1 : Giới hạn cho phép của ứng suất dao động xoắn với dải 0,8    1,05 của
vòng quay liên tục lớn nhất (N/mm2);
 : Tỉ số số vòng quay trên số vòng quay liên tục lớn nhất;
A, B ,C: Các hệ số tuỳ thuộc vào vật liệu trục cho trong Bảng 3/6.6:

Bảng 3/6.6 Trị số A,B,C


Thép các bon hoặc thép hợp Thép lắng không
Thép không gỉ Austentic
kim thấp gỉ mác ten xít
SUSF316 SUSF316L
Trục loại 1 Trục loại 2
SUS316-SU SUS316L-SU
A 24,5 21,0 26,4 24,4 39,6
B 24,3 20,0 27,1 25,3 39,0
C 4,8 4,8 4,5 3,9 8,1
Chú ý:
Nếu vật liệu khác vật liệu trên, các trị số do Đăng kiểm xem xét trong từng trường hợp
Đối với trục chân vịt loại 1 chế tạo từ thép các bon hoặc thép hợp kim thấp có giới
hạn bền kéo vượt quá 400 N/mm2, các giá trị nhận được từ công thức trên có thể
được nhân với Km2 sau đây:

Ts  160
K m2 
560
Ts: giới hạn bền kéo của vật liệu trục (N/mm2).
(b) Giới hạn cho phép của ứng suất dao động xoắn với dải vòng quay dưới 80%
vòng quay liên tục lớn nhất được tính theo công thức ở dưới đây. Trường hợp
ứng suất dao động xoắn vượt quá  1 , phải chỉ rõ dải vòng quay cấm theo quy
định ở 8.3.

 2  2,3 1
 2 : Giới hạn cho phép của ứng suất dao động xoắn với dải   0,8 vòng quay
liên tục lớn nhất (N/mm2);
 1 : Giá trị được tính theo công thức ở (a) trên với   0,9 (N/mm2).
Trong đó:  là tỉ số số vòng quay trên số vòng quay liên tục lớn nhất.

64
Phần 3, Chương 6 QCVN 21: 2015/BGTVT

4 Đường kính của trục chân vịt khác với trị số được tính theo -1, -2 và -3 trên phải được
Đăng kiểm xem xét riêng.

Bảng 3/6.3 Trị số k2


Thứ tự Phạm vi áp dụng k2

Phần giữa đầu lớn của phần côn của trục Đối với mối ghép trục và chân
chân vịt (trong trường hợp chân vịt được vịt không dùng then hoặc nếu
1,22
lắp bích, mặt trước của bích) và đầu chân vịt được gắn bích liền
1 trước của ổ đỡ sau cùng trong ống bao Đối với trục có rãnh then để lắp
trục hoặc 2,5ds, lấy trị số nào lớn hơn 1,26
chân vịt
Trừ phần trục quy định ở 1 bên trên, phần trục tính về phía mũi cho đến (1)
2 1,15
phần trước của đệm kín ống bao trục trước
(2)
3 Phần trục nằm ở phía trước của đầu trước đệm kín ống bao trục trước 1,15

Chú thích:
(1)
Tại vùng chuyển tiếp, đường kính trục phải được giảm bằng côn trơn hoặc bán kính
lượn gần bằng độ chênh đường kính;
(2)
Đường kính trục có thể được giảm bằng côn trơn hoặc bán kính lượn gần bằng độ
chênh đường kính đến đường kính tính theo công thức ở 6.2.2.

Bảng 3/6.4 Trị số k3


SUSF316 SUSF316L
Thứ tự Phạm vi áp dụng
SUS316-SU SUS316L-SU
Phần giữa đầu lớn của phần côn của trục chân vịt
(trong trường hợp chân vịt được lắp bích, mặt trước
1 1,28 1,34
của bích) và đầu trước của ổ đỡ sau cùng trong ống
bao trục hoặc 2,5ds, lấy trị số nào lớn hơn
Trừ phần trục quy định ở 1 bên trên, phần trục tính về
2 phía mũi cho đến phần trước của đệm kín ống bao 1,16(1) 1,22(1)
trục trước
Phần trục nằm ở phía trước của đầu trước đệm kín
3 1,16(2) 1,22(2)
ống bao trục trước
Chú thích:
(1)
Tại vùng chuyển tiếp, đường kính trục phải được giảm bằng côn trơn hoặc bán kính
lượn gần bằng độ chênh đường kính;
(2)
Đường kính trục có thể được giảm bằng côn trơn hoặc bán kính lượn gần bằng độ
chênh đường kính đến đường kính tính theo công thức ở 6.2.2-1 nhưng lấy Ts = 400
N/mm2.
6.2.5 Các trục khác
Đường kính của các trục truyền công suất vào máy phát điện hoặc máy phụ có công
dụng quan trọng phải phù hợp với những yêu cầu quy định ở 6.2.2.
6.2.6 Đánh giá chi tiết về độ bền
Nói chung, Đăng kiểm có thể xem xét và chấp thuận các giá trị đường kính trục
được tính toán không tuân theo các yêu cầu ở 6.2.2, 6.2.3, 6.2.4 và 6.2.5, nếu như có
các tài liệu và bản tính chi tiết trình cho Đăng kiểm và được Đăng kiểm cho là phù hợp.

65
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 6

6.2.7 Bảo vệ chống ăn mòn cho trục chân vịt


1 Trục chân vịt loại 1 phải được bảo vệ chống ăn mòn do nước biển bằng một trong các
phương tiện có hiệu quả sau:
(1) Bảo vệ có hiệu quả trục chân vịt chống lại sự tiếp xúc với nước biển bằng phương
pháp được Đăng kiểm chấp nhận;
(2) Dùng các vật liệu SUSF316, SUSF316L, SUS316-SU hoặc SUS316L-SU được quy
định ở Phần 7A của Quy chuẩn cho các trục có đường kính không vượt quá 200 mm;
(3) Dùng vật liệu chịu ăn mòn khác với các vật liệu quy định ở (2) được Đăng kiểm
chấp nhận.
2 Phải có các phương tiện có hiệu quả để đảm bảo ngăn ngừa nước biển thâm nhập vào
phần giữa đầu sau của áo trục chân vịt hoặc đầu sau của ổ đỡ phía sau cùng trong ống
bao và củ chân vịt.
3 Khoảng không gian giữa mũ chân vịt hoặc củ chân vịt và trục chân vịt phải chứa đầy mỡ,
hoặc phải có biện pháp hữu hiệu khác để bảo vệ trục chống lại sự ăn mòn của nước biển.
6.2.8 Áo trục chân vịt
1 Áo trục được lắp vào trục chân vịt phải thỏa mãn những yêu cầu quy định từ (1) đến (3)
sau đây:
(1) Chiều dày của áo trục không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau:
t1 = 0,03ds + 7,5
3
t2  t1
4
Trong đó:
t1: Chiều dày của áo trục ở vùng ổ đỡ ống bao trục hoặc ổ đỡ trong giá đỡ tiếp
xúc với bề mặt ổ đỡ (mm);
t2: Chiều dày của áo trục ở các phần còn lại (mm);
ds: Đường kính yêu cầu của trục chân vịt tính theo công thức ở 6.2.4 (mm).
(2) Áo trục phải làm bằng đồng thanh hoặc bằng những vật liệu tương đương và không
được có vết rỗ và những khuyết tật khác;
(3) Áo trục phải được lắp vào trục theo phương pháp không tập trung ứng suất, như
kiểu lắp co ngót v.v...
6.2.9 Cố định chân vịt vào trục
1 Nếu chân vịt được lắp ép vào trục chân vịt thì bề mặt lắp ghép phải đủ độ bền để chịu
được mô men xoắn truyền qua trục.
2 Nếu dùng then để cố định chân vịt vào trục thì các góc của rãnh then phải được lượn
tròn thích đáng và then phải được lắp khít vào rãnh then. Đầu trước của rãnh then trên
trục chân vịt phải được lượn tròn đều để tránh tập trung ứng suất quá mức.
3 Nếu chân vịt và mặt bích trục chân vịt được nối với nhau bằng bu lông thì các bu lông và
chốt bu lông phải đủ bền.

66
Phần 3, Chương 6 QCVN 21: 2015/BGTVT

4 Chiều dày mặt bích phía sau của trục chân vịt tại vòng chia không được nhỏ hơn 0,27 lần
đường kính của trục trung gian (được tính với k1 = 1,0 , K = 1,0 và Ts = 400) quy định ở
6.2.2.
6.2.10 Ổ đỡ trong ống bao và ổ đỡ trong giá đỡ trục
1 Ổ đỡ sau cùng trong ống bao hoặc ổ đỡ ở giá đỡ trục đỡ trọng lượng chân vịt phải thỏa
mãn các yêu cầu quy định từ (1) đến (3) dưới đây:
(1) Trong trường hợp ổ đỡ làm bằng gỗ gai ắc được bôi trơn bằng nước:
(a) Chiều dài ổ đỡ không được nhỏ hơn 4 lần đường kính yêu cầu của trục chân vịt
tính theo công thức ở 6.2.4-1 hoặc 6.2.4-2, hoặc 3 lần đường kính trục thực, lấy
trị số nào lớn hơn;
(b) Phải có biện pháp thích hợp để cung cấp một lượng nước sạch đầy đủ để bôi
trơn và làm mát.
(2) Trong trường hợp ổ đỡ làm bằng kim loại trắng được bôi trơn bằng dầu:
(a) Chiều dài của ổ đỡ không được nhỏ hơn 2 lần đường kính yêu cầu của trục
chân vịt tính theo công thức 6.2.4-1 hoặc 6.2.4-2, hoặc 1,5 lần đường kính thực,
lấy trị số nào lớn hơn. Tuy nhiên, nếu có sự lưu ý đặc biệt đến kết cấu và việc
bố trí thoả mãn các quy định khác và được Đăng kiểm chấp nhận riêng thì chiều
dài của ổ đỡ có thể ngắn hơn so với quy định trên, nhưng không được nhỏ hơn
1,5 lần đường kính thực của trục chân vịt;
(b) Ống bao trục chân vịt phải luôn chứa đầy dầu và phải sử dụng các biện pháp
thích đáng để đảm bảo đo nhiệt độ của dầu trong ống bao;
(c) Nếu có sử dụng két dầu trọng lực để cấp dầu bôi trơn cho ổ đỡ trong ống bao
trục thì phải đặt két này cao hơn đường nước chở hàng và phải có thiết bị báo
động khi mức dầu thấp. Tuy nhiên, trong trường hợp hệ thống bôi trơn được
thiết kế để sử dụng ở điều kiện áp lực dầu tĩnh của két trọng lực nhỏ hơn áp lực
nước thì két này không yêu cầu đặt cao hơn đường nước chở hàng;
(d) Dầu bôi trơn phải được làm mát bằng cách ngâm ống bao trong nước tại két
chứa phía đuôi tàu hoặc bằng các biện pháp thích hợp khác.
(3) Nếu sử dụng vật liệu làm ổ đỡ không phải loại vật liệu quy định ở (1) và (2) thì vật
liệu, kết cấu và bố trí ổ đỡ phải được Đăng kiểm chấp thuận. Chiều dài của các ổ đỡ
này phải thỏa mãn những yêu cầu ở (a) và (b) dưới đây:
(a) Trường hợp ổ đỡ bôi trơn bằng dầu được chế tạo từ vật liệu tổng hợp:
Đối với ổ đỡ được làm bằng cao su tổng hợp, nhựa hoặc chất dẻo được duyệt
để sử dụng trong ống bao trục bôi trơn bằng dầu thì chiều dài của ổ đỡ không
được nhỏ hơn 2 lần đường kính của trục chân vịt tính theo công thức 6.2.4-1
hoặc 6.2.4-2, hoặc 1,5 lần đường kính thực, lấy giá trị nào lớn hơn. Tuy nhiên
đối với các ổ đỡ có kết cấu và bố trí được Đăng kiểm xét duyệt riêng thì chiều
dài của ổ đỡ có thể ngắn hơn so với chiều dài quy định ở trên, nhưng không
được nhỏ hơn 1,5 lần đường kính thực của trục chân vịt;

67
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 6

(b) Trường hợp ổ đỡ trục chân vịt làm bằng vật liệu tổng hợp được bôi trơn bằng
nước:
Đối với ổ đỡ làm bằng vật liệu tổng hợp được duyệt để sử dụng làm ổ đỡ trong
ống bao trục bôi trơn bằng nước như cao su hoặc chất dẻo thì chiều dài của ổ
đỡ không được nhỏ hơn 4 lần đường kính trục tính theo công thức 6.2.4-1 hoặc
6.2.4-2, hoặc 3 lần đường kính thực, lấy trị số nào lớn hơn. Tuy nhiên, đối với
những ổ đỡ có kết cấu và bố trí được Đăng kiểm xét duyệt riêng thì chiều dài
của ổ đỡ có thể lấy ngắn hơn so với chiều dài quy định trên, nhưng không được
nhỏ hơn 2 lần đường kính của trục chân vịt tính theo công thức 6.2.4-1 hoặc 1,5
lần đường kính thực, lấy trị số nào lớn hơn.
2 Trừ thiết bị làm kín nước biển kiểu hộp bích nén tết, các thiết bị làm kín khác phải được
Đăng kiểm duyệt về vật liệu, kết cấu và bố trí.
6.2.11 Những yêu cầu bổ sung đối với trục chân vịt loại 1C
Phải có phương tiện để đảm bảo đầy đủ tính nguyên vẹn của các ổ đỡ trong ống bao
trục, phù hợp với những yêu cầu khác của Đăng kiểm, nếu trục chân vịt là trục loại 1C.
6.2.12 Khớp nối trục và bu lông khớp nối
1 Đường kính của bu lông khớp nối tại mặt phẳng lắp ghép của khớp nối phải không được
nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:

d30 (Ts  160)


db = 0,65
nDTb
Trong đó:
db: Đường kính bu lông (mm);
d0: Đường kính của trục trung gian tính với k1= 1,0 và K = 1,0 theo công thức ở
6.2.2 (mm);
n: Số bu lông;
D: Đường kính vòng chia (mm);
Ts: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu làm trục trung gian được lấy để tính
toán theo công thức ở 6.2.2;
Tb: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu làm bu lông (N/mm2), nói chung
Ts ≤ Tb ≤ 1,7Ts và giới hạn trên của Tb được sử dụng trong tính toán chỉ được
lấy tối đa là 1000 N/mm2.
2 Chiều dày của mặt bích nối tại vòng chia phải không được nhỏ hơn đường kính yêu cầu
của bu lông tính theo công thức ở -1 với giả thiết các bu lông phải có độ bền phù hợp
với vật liệu làm trục tương ứng. Tuy nhiên, chiều dày đó không được nhỏ hơn 0,2 lần
đường kính của trục tương ứng.
3 Bán kính góc lượn ở chân mặt bích phải không được nhỏ hơn 0,08 lần đường kính của
trục và khu vực lắp đai ốc và bu lông không được khoét vào góc lượn này.
4 Nếu các khớp nối trục không liền với trục thì chúng phải đủ bền để chịu được mô men
xoắn truyền vào trục và chịu được cả lực kéo khi chạy lùi. Trong trường hợp này, phải
xem xét kỹ để tránh gây ra tập trung ứng suất lớn.

68
Phần 3, Chương 6 QCVN 21: 2015/BGTVT

6.2.13 Định tâm trục


Đối với hệ trục chân vịt có trục chân vịt bôi trơn bằng dầu với đường kính không nhỏ
hơn 400 mm, việc tính toán định tâm hệ trục phải được thực hiện và trình duyệt bao gồm
mômen uốn, tải trọng ổ đỡ, đường cong biến dạng của trục.

6.3 Thử nghiệm


6.3.1 Thử tại xưởng
1 Các chi tiết sau phải được thử thủy lực với áp suất quy định sau đây:
(1) Ống bao trục: 0,2 MPa;
(2) Áo trục chân vịt: 0,1 MPa (phải tiến hành thử trước khi lắp co ngót).
6.3.2 Thử sau khi lắp lên tàu
1 Sau khi lắp đặt lên tàu, thiết bị đệm kín ống bao trục nêu ở 6.2.10-1(2) phải được thử rò
rỉ trong điều kiện áp suất làm việc của dầu.
2 Đối với hệ trục chân vịt (trừ các hệ thống đẩy kiểu phụt hoặc hệ đẩy kiểu xoay), việc
kiểm tra xác nhận liên quan đến định tâm đường trục phải được thực hiện phù hợp với
các yêu cầu khác của Đăng kiểm.

69
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 7

CHƯƠNG 7 CHÂN VỊT

7.1 Quy định chung


7.1.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu trong Chương này được áp dụng cho chân vịt loại xoắn vít.
7.1.2 Bản vẽ và tài liệu
1 Nói chung, các bản vẽ và tài liệu trình cho Đăng kiểm, bao gồm:
(1) Bản vẽ
(a) Chân vịt;
(b) Sơ đồ đường ống dầu của chân vịt biến bước có chỉ rõ vật liệu làm ống, kích cỡ
ống và áp suất làm việc;
(c) Bu lông cố định cánh của chân vịt biến bước.
(2) Tài liệu
(a) Các thông số của chân vịt (công suất liên tục lớn nhất và số vòng quay
(vòng/phút) liên tục lớn nhất của máy chính, các chi tiết của prôfin cánh, đường
kính, bước, diện tích khai triển, tỉ số bước chân vịt, độ nghiêng hoặc góc
nghiêng, số lượng cánh, khối lượng, mô men quán tính, các đặc tính kỹ thuật
của vật liệu v.v...);
(b) Bản tính chiều dài lắp ép chân vịt lên trục (chỉ yêu cầu khi lắp chân vịt không
dùng then).
7.1.3 Vật liệu
1 Vật liệu chế tạo chân vịt và bu lông cố định cánh của chân vịt biến bước phải thỏa mãn
những yêu cầu quy định ở Phần 7A của Quy chuẩn.
2 Các phần chính của chân vịt phải được kiểm tra bằng phương pháp không phá hủy.

7.2 Kết cấu và độ bền


7.2.1 Chiều dày cánh
1 Chiều dày cánh chân vịt tại bán kính 0,25R và 0,6R đối với chân vịt định bước và tại bán
kính 0,35R và 0,6R đối với chân vịt biến bước không được nhỏ hơn trị số tính theo công
thức dưới đây. Chiều dày của cánh chân vịt có độ nghiêng lớn phải tuân thủ thêm các
điều kiện khác do Đăng kiểm quy định cho từng trường hợp cụ thể.

K1 H
t= SW
K 2 ZNI

Trong đó:
t: Chiều dày cánh (trừ góc lượn của chân cánh) (cm);
H: Công suất liên tục lớn nhất của máy chính (kW);

70
Phần 3, Chương 7 QCVN 21: 2015/BGTVT

Z: Số cánh;
N: Số vòng quay liên tục lớn nhất chia cho 100 (vòng/phút/100);
l: Chiều rộng của cánh tại bán kính đang xét (cm);
K1: Hệ số tính theo công thức sau đây tại bán kính đang xét:

30,3  D P' 
K1   k2  k3 
P D
 P'  
2
1 k1  
D
D: Đường kính chân vịt (m);
k1, k2, k3: Các hệ số lấy theo Bảng 3/7.1;
P ': Bước tại bán kính đang xét (m);
P: Bước tại bán kính 0,7R (m) (R là bán kính của chân vịt (m));
K2: Hệ số được tính theo công thức sau:

 E  D2N2
K 2  K   k 4  k5 
 to  1000
k4, k5: Các hệ số tra theo Bảng 3/7.1
E: Độ nghiêng tại đầu mút cánh (đo từ đường chuẩn mặt bên và lấy giá trị
dương đối với độ nghiêng theo chiều ngược) (cm);
to: Chiều dày giả định của cánh tại đường tâm của trục chân vịt (to có thể nhận
được nhờ kéo dài từng đường mép nối chiều dày đỉnh cánh với chiều dày
cánh ở 0,25R (hoặc 0,35R đối với chân vịt biến bước), tại hình chiếu của
tiết diện cánh dọc theo đường chiều dày cánh lớn nhất (cm);
K: Hệ số tra theo Bảng 3/7.2;
S: Hệ số liên quan đến tăng ứng suất do thời tiết. Nếu S > 1,0 thì S lấy bằng 1,0;
Nếu S < 0,8 thì giá trị của S lấy bằng 0,80

D 
S  0,095  s   0,677
 ds 
Ds: Chiều cao mạn để tính sức bền của tàu (xem 1.2.25 Phần 1A của Quy chuẩn);
ds: Chiều chìm chở hàng (xem 1.2.30 Phần 1A của Quy chuẩn);
W: Hệ số liên quan đến ứng suất đổi dấu, được lấy bằng giá trị tính theo công thức
dưới đây hoặc 2,80, lấy giá trị lớn hơn.

 A A  A 4 A1P'/ D 
W = 1 + 1,724  2 3 
 A 3  A 4P'/ D 

71
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 7

Bảng 3/7.1 Trị số k1, k2, k3, k4, k5


Vị trí theo hướng kính k1 k2 k3 k4 k5
0,25R 1,62 0,386 0,239 1,92 1,71
0,35R 0,827 0,308 0,131 1,79 1,56
0,60R 0,281 0,113 0,022 1,24 1,09


A1 
  C1


A2 
  C2

(C1  1)(C2  )
A3 
C3 (C3  1)(C1  )

3,52 tại 0,25R



A 4  2,41 tại 0,35R
1,26 tại 0,6R

D P  2ae  
C1    1,3    0,22  1
0,95P  D  Z  

D P 1,19ae
C2  (1,1   0,2)  1
0,95P D Z

P
C3  0,122  0,0236
D
ae: Tỉ số diện tích khai triển của chân vịt;
: Nước kèm trung bình định mức ở đĩa chân vịt;
: Giá trị cực đại của dao động nước kèm ở đĩa chân vịt tại bán kính 0,7R. Giá trị
của  và  phải được tính toán theo công thức dưới đây, trừ trường hợp tàu
nhiều chân vịt hoặc tàu được Đăng kiểm xem xét riêng.

 B  B 
  7,32 1,56  0,04   4   Cb  
 D  ds 

 B B 
  0,625 0,04(  4)  c b   0,527
 D ds 

B: Chiều rộng của tàu (m);


Cb: Hệ số béo thể tích của tàu.

72
Phần 3, Chương 7 QCVN 21: 2015/BGTVT

Bảng 3/7.2 Trị số K


Vật liệu K
HBsC1
1,15
HBsC2
Vật đúc bằng hợp kim đồng
AlBC3 1,30
AlBC4 1,15
Chú thích:
(1) Đối với cánh làm bằng vật liệu khác với các vật liệu trong Bảng trên thì giá trị K được
xác định trong từng trường hợp cụ thể.
(2) Đối với chân vịt có đường kính từ 2,5 m trở xuống, trị số K có thể lấy như giá trị ở Bảng
trên nhân với các hệ số sau đây:
2 - 0,4D đối với 2,0 < D ≤ 2,5
1,2 đối với D ≤ 2,0
2 Bán kính góc lượn giữa chân của cánh và củ chân vịt không được nhỏ hơn giá trị Ro tính
theo công thức sau tại mặt đạp ở phần cánh có chiều dày lớn nhất:
(e  rB )(t o  t r )
Ro  t r 
e
Trong đó:
Ro: Bán kính yêu cầu của góc lượn (cm);
tr: Chiều dày yêu cầu của cánh ở bán kính 0,25R (hoặc 0,35R đối với chân vịt biến
bước) quy định ở -1(cm);
to: Như quy định ở -1;
rB : Tỉ số củ của chân vịt ( rB : tỉ số giữa đường kính củ chân vịt đo ở mặt phẳng giữa
vuông góc với tâm trên đường kính chân vịt);
e: 0,25 (hoặc 0,35 áp dụng cho chân vịt biến bước).
3 Bất kể các yêu cầu ở -1 hoặc -2 trên, khi đã có các tài liệu chi tiết và bản tính được trình
cho Đăng kiểm và được Đăng kiểm cho là phù hợp, chiều dày của cánh hoặc bán kính
của góc lượn sẽ được xem xét riêng.
7.2.2 Chân vịt biến bước
1 Chiều dày cánh của chân vịt biến bước phải thỏa mãn những yêu cầu quy định ở 7.2.1.
2 Đường kính của bu lông cố định cánh chân vịt biến bước phải không được nhỏ hơn trị
số tính theo công thức sau đây:
1 AK 3
d  0,62 (  Fc )
 an L

Trong đó:
d: Đường kính yêu cầu của bu lông cố định cánh (mm) (xem Hình 3/7.1);
A: Trị số tính theo công thức sau đây, trong đó H, N và Z phải bằng trị số quy định ở
7.2.1.

73
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 7

H
A  3,0  104
NZ
K3: Trị số tính theo công thức sau:
1
 D 2 2
2
K 3    x(0,622  0,9x 0 )  (0,318  0,499x 0 ) 
2

 P  
x0: Tỉ số bán kính tại đường viền giữa bích cánh và cơ cấu điều khiển bước
trên bán kính chân vịt (xem Hình 3/7.1). Nếu x0 > 0,3 thì tỉ số này được lấy
bằng 0,3;
L: Giá trị trung bình của L1 và L2 (cm);
L1 và L2: Chiều dài của hai đường vuông góc vẽ đến đường qua tâm quay của
bích cánh và có góc nghiêng tương ứng với góc bước  tại 0,7R ở công
suất liên tục lớn nhất tính từ đường tâm của bu lông đặt ở phía mép ở phía
bề mặt khi góc bước là . (Xem Hình 3/7.2);
Fc: Lực ly tâm (N) của cánh chân vịt tính theo công thức sau:
Fc = 1,10  mR'N2
m: Khối lượng của một cánh (kg);
R’: Khoảng cách giữa trọng tâm của cánh và đường tâm trục chân vịt (cm);
n: Số bu lông ở mặt bên của cánh;
a: Ứng suất cho phép của vật liệu bu lông (N/mm2) tính theo công thức sau đây:

   160 
a  34,7x  B 
 600 
B: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu làm bu lông (N/mm2). Nếu B >
800 (N/mm2) thì chỉ được lấy B bằng 800 (N/mm2).
Các ký hiệu khác xem ở công thức ở 7.2.1-1.
3 Đối với bu lông cố định cánh phải sử dụng vật liệu chịu ăn mòn hoặc phải có phương
pháp hữu hiệu để bu lông không tiếp xúc trực tiếp với nước biển.
4 Chiều dày của bích để lắp cánh chân vịt vào cơ cấu điều khiển bước (chiều dày đo từ
mặt tiếp xúc của bu lông cố định hoặc ê cu đến mặt bao giữa bích và cơ cấu điều khiển
bước) phải không được nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau:
tf = 0,9d
Trong đó:
t f: Chiều dày bích (mm) (xem Hình 3/7.1);
d: Đường kính quy định của bu lông được tính theo công thức ở -2 (mm).

74
Phần 3, Chương 7 QCVN 21: 2015/BGTVT

Bích của cánh


d
chân vịt
tf

Cơ cấu điều
khiển bước
Tỉ số hướng
kính xo

Hình 3/7.1 Phương pháp đo kích thước của bu lông cố định cánh

Tâm quay của bích


 góc bước
L1

Profin của cánh ở 0,7R L


L1  L 2
L
2

Profin của cánh ở chân

Hình 3/7.2 Xác định kích thước của L


5 Bu lông cố định cánh phải được lắp chặt vào cơ cấu điều khiển bước và được hãm tốt.
6 Trong trường hợp nếu như lỗ bắt bu lông nằm đúng vào góc lượn của chân cánh thì tiết
diện cánh thiết kế được xác định với các yêu cầu về chiều dày cánh quy định ở 7.2.1
không được giảm đi do lỗ khoét.
7 Bề mặt bích của cánh phải được lắp chặt vào bề mặt của cơ cấu điều khiển bước và khe
hở vòng của mép ngoài của bích phải là nhỏ nhất.
8 Nếu cơ cấu điều khiển bước làm việc bằng bơm dầu thủy lực, thì phải trang bị thêm một
bơm dầu dự phòng được đấu vào hệ thống để sẵn sàng sử dụng hoặc một thiết bị thích
hợp khác, để đảm bảo tàu vẫn giữ được điều kiện làm việc bình thường trong trường
hợp bơm dầu chính bị hỏng.
9 Việc bố trí đường ống dầu thủy lực phải thỏa mãn yêu cầu quy định ở 13.10.
7.2.3 Cố định cánh của chân vịt kiểu cánh rời
Bu lông cố định cánh và bích để lắp cánh của chân vịt kiểu cánh rời phải được thiết kế
thỏa mãn các yêu cầu như đối với chân vịt biến bước quy định ở 7.2.2.

75
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 7

7.3 Lắp ép chân vịt


7.3.1 Chiều dài lắp ép chân vịt
1 Nếu chân vịt được ép vào trục chân vịt trong mối ghép không dùng then thì giới hạn
dưới và giới hạn trên của chiều dài đoạn ép căng chân vịt phải bằng trị số tính theo công
thức sau đây. Đối với độ côn lớn hơn 1/15 thì giới hạn chiều dài đoạn ép căng chân vịt
phải được Đăng kiểm xem xét chấp nhận.
L1  PK E  K c (Cb  C0 )
2
(K R1  1)
L 2  K EK W  K c (Cb  C0 )
4
(3K R1  1)

L3  19,6K E (K R1
2
 1)  K c (Cb  C0 )

Trong đó:
L1: Chiều dài tối thiểu của đoạn ép căng chân vịt (mm);
L2: Chiều dài tối đa của đoạn ép căng chân vịt (mm) (nếu khác với trường hợp L3
đưa ra dưới đây);
L3: Chiều dài tối đa của đoạn ép căng chân vịt (mm) (trong trường hợp vật liệu của
củ chân vịt là đồng thanh mănggan đúc và KR1 < 1,89);
Kw: Trị số quy định ở Bảng 3/7.3, nếu vật liệu của củ chân vịt khác vật liệu quy định
ở Bảng 3/7.3 thì trị số này phải do Đăng kiểm quyết định trong từng trường hợp
cụ thể;
KR1: Tỉ số của R1 trên R0 (R1/R0);
KR2: Tỉ số của R2 trên R0 (R2/R0);
R0: Bán kính của trục chân vịt tại điểm giữa của đoạn côn theo hướng dọc trục
(mm);
R1: Bán kính của củ chân vịt tại điểm xác định tỉ số củ chân vịt (mm);
R2: Bán kính trong tại mặt cắt tương ứng với Ro đối với trục chân vịt rỗng (mm);
Cb: Nhiệt độ của củ chân vịt tại thời điểm lắp ráp chân vịt (oC);
C0: Trị số nhiệt độ cho như sau: 35 oC - Đối với L1 và 0 oC - Đối với L2 và L3.
P: Trị số tính theo công thức sau (N/mm2):

2,8T 
2
 Fv  
P  2,8tg   0,0169  B T 
SB    
 
S: Diện tích tiếp xúc giữa trục chân vịt và củ chân vịt trên bản vẽ (mm2);
: Nửa góc của đoạn côn tại phần côn của trục chân vịt (Rađian);
B = 0,0169 - 7,84 tg2;
T: Lực đẩy tính theo công thức sau (N):
T =1,76 x103 (H/Vs).

76
Phần 3, Chương 7 QCVN 21: 2015/BGTVT

Fv: Lực tiếp tuyến tác dụng lên bề mặt tiếp xúc (N) được tính theo công thức sau:
9,55cH
Fv  x104
NR0

Đối với tàu lắp động cơ tua bin, c = 1,0


Đối với tàu lắp động cơ điêzen, c = 1,2 hoặc trị số tính theo công thức sau, lấy
trị số nào lớn hơn. Tuy nhiên, nếu mô men xoắn cực đại tác dụng lên phần lắp
chân vịt được xác định chính xác thỏa mãn Đăng kiểm thì nó có thể tuân theo
các quy định khác.

 N 2 QN 
(0,194lnD  0,255)  c   1,047 v x10 2 
N H
 
Qv: Mô men dao động xoắn tác dụng lên phần lắp chân vịt tại vòng quay
cộng hưởng lớn hơn 25% vòng quay liên tục lớn nhất, (Nm);
H, N, D: Tương tự như nêu ở 7.2.1-1. Tuy nhiên D được lấy là 2,6 m cho
chân vịt có đường kính D < 2,6 m và lấy D = 10,2 đối với chân vịt có
đường kính D > 10,2 m;
Nc: Số vòng quay (vòng/phút) cộng hưởng chia cho 100;
Vs: Tốc độ của tàu ở công suất liên tục lớn nhất (hải lý/h).
KE: Trị số tính theo công thức sau (mm3/N)

R0  K R1
2
 1  1  K R2
2
  6
KE   2  K 4  4,85    K 5  x10
tg  K R1  1   1  K R2 
2

Nếu vật liệu của trục chân vịt không phải là thép rèn hoặc vật liệu của củ chân vịt
không phải là vật liệu quy định ở Bảng 3/7.3 thì trị số KE phải được Đăng kiểm xem
xét và quyết định phù hợp.
K4 và K5: Trị số quy định ở Bảng 3/7.3
KC: Trị số tính theo công thức sau (mm/oC):

 C  Cs   R0  5
KC   K6  K7 b   l0   x10
 Cb  C0   tg 

Nếu vật liệu của trục chân vịt không phải là thép rèn hoặc vật liệu của củ chân vịt
không phải là vật liệu quy định ở Bảng 3/7.3 thì trị số KE phải được Đăng kiểm xem
xét và quyết định.
Cs: Nhiệt độ của chân vịt tại thời điểm lắp chân vịt (oC);
l0: Nửa chiều dài của phần côn ở lỗ củ chân vịt theo hướng dọc trục (mm);
K6, K7: Trị số lấy theo Bảng 3/7.3.
2 Nếu như chân vịt được lắp ép vào trục chân vịt có sử dụng then thì phần lắp ráp phải đủ
bền để truyền mô men xoắn do chân vịt tạo ra.

77
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 7

Bảng 3/7.3 Trị số K4, K5, K6, K7 và Kw


Vật liệu củ chân vịt K4 K5 K6 K7 KW
HBsC1 9,27 1,65 0,55 1,20 123
HBsC2 9,27 1,65 0,55 1,20 123
AlBC3 8,49 1,40 0,55 1,20 172
AlBC4 8,49 1,40 0,55 1,20 193

7.3.2 Củ chân vịt


1 Nếu chân vịt được lắp ép vào trục chân vịt thì mép ở đầu phía mũi của lỗ côn củ chân vịt
phải được lượn tròn một cách thích hợp.
2 Củ chân vịt không được nung nóng cục bộ đến nhiệt độ cao tại thời điểm ép chân vịt vào
trục hoặc rút chân vịt ra khỏi trục.

7.4 Thử nghiệm


7.4.1 Thử tại xưởng
Chân vịt phải được thử cân bằng tĩnh.
7.4.2 Thử sau khi lắp lên tàu
Khi chân vịt được lắp ép vào trục chân vịt kể cả lắp then hoặc không lắp then, đều phải
thử ép để đo và ghi độ dài đoạn côn được ép. Đợt thử này có thể được tiến hành giống
như đợt thử tại xưởng.

78
Phần 3, Chương 8 QCVN 21: 2015/BGTVT

CHƯƠNG 8 DAO ĐỘNG XOẮN HỆ TRỤC

8.1 Quy định chung


8.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Những yêu cầu trong Chương này được áp dụng cho các thiết bị truyền động để đẩy tàu
và hệ trục chân vịt (trừ chân vịt), các hệ trục để truyền công suất từ máy chính đến máy
phát điện, trục khuỷu của động cơ điêzen dùng làm máy chính và hệ trục của máy phát
điện được dẫn động bằng động cơ điêzen.
2 Những yêu cầu của Chương này cũng áp dụng cho hệ trục của máy phụ (trừ máy phụ
chuyên dụng v.v...) do động cơ điêzen lai.
8.1.2 Tài liệu trình Đăng kiểm
1 Trừ khi có quy định khác, phải trình bản tính dao động xoắn của hệ trục nêu ở 8.1.1-1
khi máy chính là động cơ điêzen trên một trục có công suất từ 110 kW trở lên cũng như
động cơ điêzen sử dụng làm máy phụ có công suất từ 110 kW trở lên, phải bao gồm các
nội dung sau đây:
(1) Bản tính tần số dao động tự do đối với dao động 1 nút và 2 nút, hoặc nhiều nút hơn
nếu thấy cần thiết;
(2) Kết quả tính ứng suất dao động xoắn tại mỗi vòng quay cộng hưởng nằm trong dải
vòng quay đến 120% số vòng quay liên tục lớn nhất. Đối với động cơ điêzen, kết
quả tính ứng suất dao động xoắn của khuỷu đối xuất hiện trong dải vòng quay từ 90
đến 120% gây ra bởi cộng hưởng của bậc chính đầu tiên (bậc thứ n hoặc bậc n/2,
trong đó n là số xi lanh) có vòng quay tới hạn trên 120% vòng quay liên tục lớn nhất;
(3) Bố trí của khuỷu trục và thứ tự nổ (trong trường hợp lắp động cơ điêzen);
(4) Đối với hệ trục chân vịt phải hoạt động liên tục ở trạng thái một xi lanh của máy chính
không nổ (ví dụ không phun dầu nhưng vẫn chịu nén), kết quả tính ứng suất dao động
xoắn với một xi lanh bất kỳ không nổ gây ra ứng suất dao động xoắn cao nhất.
2 Bất kể những yêu cầu quy định ở -1, nếu được Đăng kiểm chấp nhận thì những trường
hợp sau đây có thể không cần trình Đăng kiểm bản tính dao động xoắn:
(1) Trong trường hợp hệ trục cùng kiểu với hệ trục đã được duyệt trước đó;
(2) Trong trường hợp nếu như có sự thay đổi nhỏ về các thông số kỹ thuật của hệ
thống dao động, tần số và ứng suất của dao động xoắn có thể suy ra với độ chính
xác đạt yêu cầu trên cơ sở kết quả tính toán hoặc đo đạc trước đó.
8.1.3 Đo dao động xoắn
Đối với hệ trục yêu cầu phải trình duyệt bản tính dao động xoắn thì phải tiến hành đo để
xác nhận độ chính xác của các trị số tính toán. Tuy nhiên, nếu như bản tính dao động
xoắn không cần trình duyệt như nêu ở 8.1.2-2 và nếu Đăng kiểm xét thấy rằng không
tồn tại vùng dao động xoắn cộng hưởng ở bên trong dải vòng quay làm việc thì có thể bỏ
qua việc đo dao động xoắn.

79
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 8

8.2 Giới hạn ứng suất cho phép


8.2.1 Trục khuỷu
1 Ứng suất do dao động xoắn gây ra trên trục khuỷu của động cơ điêzen sử dụng làm máy
chính của tàu phải phù hợp với những yêu cầu đưa ra từ (1) đến (4) sau đây:
(1) Khi động cơ hoạt động lâu dài, ứng suất dao động xoắn không được vượt quá 1 đưa
ra dưới đây trong dải vòng quay từ 80% đến 100% số vòng quay liên tục lớn nhất.
(a) Đối với động cơ điêzen thẳng hàng bốn kỳ hoặc động cơ điêzen kiểu chữ V,
bốn kỳ có góc nổ 45o hoặc 60o thì trị số của 1 được tính theo công thức sau:
1 = 45 - 242
(b) Đối với động cơ điêzen 2 kỳ hoặc động cơ điêzen hình chữ V, bốn kỳ khác kiểu
đã quy định ở (a) trên, thì trị số 1 được tính theo công thức sau:
1 = 45 - 292
1: Giới hạn cho phép của ứng suất dao động xoắn đối với dải 0,8 <  ≤ 1,0
(N/mm2);
: Tỉ số giữa số vòng quay cộng hưởng trên số vòng quay liên tục lớn nhất.
(2) Trong vùng vòng quay từ 80% số vòng quay liên tục lớn nhất trở xuống, ứng suất
dao động xoắn phải không được vượt quá trị số 2 tính theo công thức sau. Trong
trường hợp nếu ứng suất này vượt quá trị số tính theo công thức 1 ở (1) thì phải áp
dụng dải vòng quay cấm quy định ở 8.3.
2 = 21
2: Giới hạn cho phép của ứng suất dao động xoắn đối với dải   0,8 (N/mm2);
: Tỉ số giữa số vòng quay cộng hưởng trên số vòng quay liên tục lớn nhất.
(3) Ứng suất dao động xoắn không được vượt quá 3 đưa ra dưới đây trong dải vòng
quay từ số vòng quay liên tục lớn nhất đến 115%.
(a) Đối với động cơ điêzen thẳng hàng bốn kỳ hoặc động cơ điêzen hình chữ V,
bốn kỳ có góc nổ 45o hoặc 60o thì trị số của 3 được tính theo công thức sau:
 3  21  237(  0,8)   1 (1 <   1,15)
(b) Đối với động cơ điêzen hai kỳ hoặc động cơ điêzen bốn kỳ không phải là các
loại động cơ quy định ở (a) trên đây, thì trị số 3 được tính theo công thức sau:
3  16  237(  0,8)   1 (1 <   1,15)

3: Giới hạn cho phép của ứng suất dao động xoắn đối với vùng vòng quay
1,0 <   1,15 (N/mm2)
: Tỉ số giữa số vòng quay cộng hưởng trên số vòng quay liên tục lớn nhất.
(4) Trong trường hợp nếu giới hạn bền của vật liệu vượt quá 440 N/mm2 hoặc giới hạn
chảy vượt quá 225 N/mm2 thì trị số 1, 2, 3 quy định ở (1), (2), (3) có thể tăng lên
bằng cách nhân thêm với hệ số fm quy định ở công thức dưới đây:

80
Phần 3, Chương 8 QCVN 21: 2015/BGTVT

(a) Đối với 1 và 3


2 T 
fm  1   s  1
3  440 
(b) Đối với 2
Y
fm 
225
Trong đó:
fm: Hệ số hiệu chỉnh đối với giới hạn cho phép của ứng suất dao động xoắn
của vật liệu trục;
Ts: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu trục (N/mm2). Tuy nhiên, trị số Ts
để tính fm không được vượt quá 760 N/mm2, đối với thép rèn cacbon, hoặc
1080 N/mm2, đối với thép rèn hợp kim thấp;
Y: Giới hạn chảy danh nghĩa của vật liệu trục (N/mm2).
8.2.2 Trục trung gian, trục đẩy và trục chân vịt
1 Đối với tàu sử dụng động cơ điêzen làm máy chính, ứng suất dao động xoắn ở trục
trung gian, trục đẩy và trục chân vịt chế tạo bằng thép rèn (trừ thép không gỉ) phải thỏa
mãn các yêu cầu ở (1) và (2) sau đây. Tuy nhiên, ứng suất dao động xoắn đối với các
trục chân vịt loại 2 phải được Đăng kiểm xem xét phù hợp.
(1) Để đảm bảo động cơ làm việc lâu dài, ứng suất dao động xoắn không được vượt
quá giá trị 1 được tính theo công thức sau đây ở vòng quay từ 80% đến 105% số
vòng quay liên tục lớn nhất.
Ts  160
1 = CkCD (3  22) (  0,9)
18
 160
1 = 1,38 T s CK CD ( > 0,9)
18
1: Giới hạn cho phép của ứng suất dao động xoắn đối với vùng 0,8 <   1,05
(N/mm2);
: Tỉ số số vòng quay cộng hưởng trên số vòng quay liên tục lớn nhất;
Ts: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu trục (N/mm2).
Tuy nhiên, trị số Ts để sử dụng trong công thức này không được lớn hơn 800
N/mm2 (600 N/mm2 cho thép cacbon nói chung) đối với trục trung gian, trục đẩy
và 600 N/mm2 đối với trục chân vịt. Nếu trục chân vịt được làm bằng vật liệu
chịu ăn mòn được duyệt hoặc vật liệu khác không được bảo vệ hữu hiệu để
chống nước biển ăn mòn thì trị số Ts sử dụng trong các công thức này phải do
Đăng kiểm xem xét và quyết định phù hợp.
CK: Hệ số liên quan đến kiểu và hình dáng của trục được quy định ở Bảng 3/8.1
CD: Hệ số liên quan đến kích thước trục và được xác định theo công thức sau:

81
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 8

CD  0,35  0,93d0,2
d: Đường kính trục (mm).
(2) Trong vùng vòng quay từ 80% số vòng quay liên tục lớn nhất trở xuống, ứng suất
dao động xoắn (bao gồm trường hợp ở trạng thái một xi lanh của máy chính không
nổ nếu vẫn thường xuyên hoạt động ở trạng thái này) không được vượt quá 2 đưa
ra trong công thức dưới đây. Trong trường hợp nếu ứng suất này vượt quá trị số
tính theo công thức 1 đối với vùng   0,9 ở (1), thì phải sử dụng vùng vòng quay
cấm được quy định ở 8.3.
2 = 1,7 1 CK
Trong đó:
2: Giới hạn cho phép của ứng suất dao động xoắn đối với vùng   0,8 (N/mm2);
Các ký hiệu khác như quy định ở (1).

Bảng 3/8.1 Trị số Ck (5)


Trục chân vịt và
Trục trung gian có: Trục lực đẩy
trục trong ống bao
Khớp nối Trên Ở khu Gần
Rãnh Rãnh Trừ các
Khớp rời, lắp Lỗ hai vực chịu đầu to
then, then, Lỗ phần
nối kiểu co khoét phía tải dọc phần
phần phần khoét cho ở
bích ngót, lắp ngang của trục của côn trục
nối nối hình (1) dọc (2) cột bên
liền ép hoặc vòng ổ đỡ bi chân
côn trụ trái (4)
lắp nguội chặn đũa vịt (3)
1,0 1,0 0,6 0,45 0,50 0,30 0,85 0,85 0,55 0,80
Chú thích:
(1) Phải phù hợp với chú thích (3) ở Bảng 3/6.2;
(2) Phải phù hợp với chú thích (4) ở Bảng 3/6.2;
(3) Phần giữa đầu to côn của phần côn trục chân vịt (trong trường hợp chân vịt được lắp
bằng bích nối, mặt trước của bích) và phần trước của ổ đỡ ống bao phía sau, hoặc
2,5ds, lấy giá trị nào lớn hơn. Trong đó: ds: đường kính của trục chân vịt;
(4) Phần hướng về phía mũi tính từ phần trước của ổ đỡ ống bao phía sau cho tới mặt
trước của bộ làm kín ống bao phía trước;
(5) Giá trị Ck nằm ngoài các trị số nêu ở bảng trên phải do Đăng kiểm quyết định dựa trên
tài liệu trình duyệt trong từng trường hợp.
2 Đối với tàu sử dụng động cơ điêzen làm máy chính, ứng suất dao động xoắn ở trục chân
vịt làm bằng thép rèn không gỉ phải thoả mãn các yêu cầu (1) và (2) sau:
(1) Khi hoạt động liên tục, ứng suất dao động xoắn không được vượt quá 1 được xác
định theo công thức dưới đây trong phạm vi từ 80% đến 105% số vòng quay liên tục
lớn nhất.
1 = A - B2 (  0,9)
1 = C ( > 0,9)
Trong đó:

82
Phần 3, Chương 8 QCVN 21: 2015/BGTVT

1: Giới hạn cho phép của ứng suất dao động xoắn đối với vùng 0,8 <   1,05
(N/mm2);
: Tỉ số số vòng quay cộng hưởng trên số vòng quay liên tục lớn nhất;
A, B, C là các giá trị phụ thuộc vào vật liệu sử dụng cho ở Bảng 3/8.2. Tuy
nhiên, đối với các loại vật liệu khác với các vật liệu trong Bảng 3/8.2 sẽ được
Đăng kiểm xem xét riêng.

Bảng 3/8.2 Giá trị các hệ số A, B, C


A B C
SUSF316 40,7 30,6 15,9
SUS316-SU
SUSF316L 37,6 28,3 14,3
SUS316L-SU

(2) Trong vùng vòng quay từ 80% số vòng quay liên tục lớn nhất trở xuống, ứng suất
dao động xoắn không được vượt quá 2 đưa ra trong công thức dưới đây. Trong
trường hợp nếu ứng suất này vượt quá trị số tính theo công thức 1 đối với vùng  
0,9 ở (1), thì phải sử dụng vùng vòng quay cấm được quy định ở 8.3.
2 = 2,3 1
Trong đó:
2: Giới hạn cho phép của ứng suất dao động xoắn đối với vùng   0,8 (N/mm2).
Các ký hiệu khác như quy định ở (1).
3 Giới hạn ứng suất dao động xoắn cho phép của các đoạn trục làm bằng vật liệu khác với
vật liệu quy định ở -1 và -2 trên đây và giới hạn ứng suất dao động xoắn cho phép của
các đoạn trục trung gian, trục đẩy, trục chân vịt của tàu tua bin hơi nước, tàu tua bin khí
và tàu có chân vịt chạy bằng động cơ điện hoặc đối với tàu điêzen có khớp trượt điện từ
giữa máy chính và hệ trục chân vịt sẽ được Đăng kiểm xem xét riêng.
8.2.3 Hệ trục của trạm phát điện
1 Ứng suất dao động xoắn trên trục khuỷu của động cơ điêzen dùng để lai máy phát điện
(kể cả các tổ máy phát điện để đẩy tàu), phải thỏa mãn các yêu cầu (1) và (2) sau đây:
(1) Ứng suất dao động xoắn phải không được vượt quá 1 cho sau đây trong vùng vòng
quay từ 90% đến 110% số vòng quay liên tục lớn nhất.
(a) Đối với động cơ điêzen bốn kỳ thẳng hàng hoặc động cơ điêzen bốn kỳ hình
chữ V có góc nổ 45o hoặc 60o, thì trị số 1 được lấy theo công thức sau:
1 = 21 N/mm2
(b) Đối với động cơ điêzen hai kỳ và động cơ điêzen bốn kỳ hình chữ V, trừ các loại
động cơ đã quy định ở (a), thì trị số 1 được lấy theo công thức sau:
1 = 16 N/mm2
(2) Trong vùng vòng quay từ 90% số vòng quay liên tục lớn nhất trở xuống, ứng suất
dao động xoắn không được vượt quá 2 cho dưới đây. Trong trường hợp nếu ứng

83
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 8

suất này vượt quá trị số 1 quy định ở (1), thì phải áp dụng vùng vòng quay cấm quy
định ở 8.3.
2 = 90 N/mm2
2 Ứng suất dao động xoắn trên trục máy phát điện do động cơ điêzen lai phải thỏa mãn
các yêu cầu (1) và (2) sau đây:
(1) Ứng suất dao động xoắn không được vượt quá 1 cho sau đây trong khu vực vòng
quay từ 90% đến 110% số vòng quay liên tục lớn nhất.
1 = 31 N/mm2
(2) Trong vùng vòng quay từ 90% số vòng quay liên tục lớn nhất trở xuống, ứng suất
dao động xoắn không được vượt quá 2 cho sau đây. Trong trường hợp nếu như
ứng suất này vượt quá trị số 1 cho ở (1) thì phải áp dụng vùng vòng quay cấm
được quy định ở 8.3.
2 = 118 N/mm2
3 Trong trường hợp giới hạn bền của vật liệu trục vượt quá 440 N/mm2 hoặc giới hạn chảy
vượt quá 225 N/mm2 thì trị số 1 và 2 quy định ở -1 và -2 có thể được tăng lên bằng
cách nhân thêm hệ số fm quy định ở 8.2.1-1(4).
8.2.4 Thiết bị truyền động
1 Mô men dao động xoắn trên thiết bị truyền động phải thỏa mãn với các yêu cầu (1) và
(2) sau đây:
(1) Trong vùng áp dụng giới hạn cho phép của 1 được quy định ở 8.2.1, 8.2.2 và 8.2.3
thì biên độ của mô men dao động xoắn phải không được vượt quá mô men truyền
trung bình của hệ thống;
(2) Bên trong vùng ở ngoài vùng quy định ở (1) thì phải áp dụng vùng vòng quay cấm
trong trường hợp nếu như biên độ của mô men dao động xoắn vượt quá mô men
xoắn trung bình được truyền.
2 Ứng suất dao động xoắn trên trục bánh răng phải thỏa mãn các yêu cầu đối với trục
trung gian được quy định ở 8.2.2.
3 Giới hạn cho phép của mô men dao động xoắn, ứng suất hoặc biên độ đối với thiết bị
truyền động (bao gồm cả khớp nối trục) không phải là cơ cấu bánh răng phải thỏa mãn
thêm các yêu cầu khác nữa.
8.2.5 Tránh bậc cộng hưởng chính
Bậc cộng hưởng chính của dao động một nút trong động cơ điêzen thẳng hàng, ví dụ:
bậc thứ n và thứ n/2 đối với động cơ bốn thì và bậc thứ n đối với động cơ hai thì (n là số
xi lanh) không được tồn tại bên trong vùng vòng quay sau đây, trừ khi được Đăng kiểm
chấp nhận riêng.
- Đối với hệ trục lai chân vịt: 0,8    1,1
- Đối với hệ trục lai máy phát điện: 0,9    1,1
 là tỉ số số vòng quay cộng hưởng chính trên số vòng quay liên tục lớn nhất.

84
Phần 3, Chương 8 QCVN 21: 2015/BGTVT

8.2.6 Đánh giá chi tiết về độ bền


Đăng kiểm sẽ xem xét riêng đối với giới hạn cho phép của ứng suất dao động xoắn
không thỏa mãn các yêu cầu ở 8.2.1, 8.2.2 và 8.2.3 với điều kiện các tài liệu chi tiết và
bản tính được trình Đăng kiểm xem xét và quyết định một cách thích hợp.

8.3 Vùng vòng quay cấm


8.3.1 Vùng vòng quay cấm làm việc lâu dài
1 Trong trường hợp nếu ứng suất dao động xoắn vượt quá giới hạn cho phép 1 quy định
ở 8.2, thì phải áp dụng vùng vòng quay cấm giữa các giới hạn tốc độ sau đây. Vùng
vòng quay cấm được đánh dấu bằng sơn màu đỏ trên đồng hồ đo tốc độ quay của động
cơ để chuyển nhanh qua khỏi khu vực này trong khi khai thác động cơ.
(1) Vùng vòng quay cấm phải giữa các giới hạn tốc độ sau:
16Nc (18   )Nc
 N0 
18   16
Trong đó:
N0: Số vòng quay cấm (vòng/phút);
Nc: Số vòng quay cộng hưởng (vòng/phút);
 : Tỉ số giữa số vòng quay cộng hưởng trên số vòng quay liên tục lớn nhất.
(2) Đối với chân vịt biến bước, cả hai trạng thái bước chân vịt lớn nhất và bằng không
đều phải được xem xét;
(3) Vùng vòng quay cấm trong trường hợp một xi lanh của máy chính không nổ phải
có khả năng cho phép hành hải an toàn kể cả trong trường hợp tàu trang bị một
máy chính.
2 Nếu dải vòng quay được kiểm tra bằng cách đo mà ứng suất vượt quá giới hạn cho
phép 1 quy định ở 8.2 thì dải vòng quay này cũng được coi là khu vực vòng quay cấm
để tránh cho động cơ làm việc lâu dài ở đó, bất kể dải vòng quay quy định ở -1. Trong
trường hợp này, phải lưu ý đến độ chính xác của đồng hồ đo vòng quay.
3 Đối với động cơ nếu như không thể tránh được làm việc lâu dài ở vùng vòng quay cấm
như quy định ở 8.3.1-1 và -2 trên đây thì phải cho động cơ chuyển nhanh qua vòng quay
cộng hưởng và phải đưa ra các biện pháp cần thiết khác.

85
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

CHƯƠNG 9 NỒI HƠI V.V..., VÀ THIẾT BỊ ĐỐT CHẤT THẢI

9.1 Quy định chung


9.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Những yêu cầu trong Chương này áp dụng cho các nồi hơi trừ các nồi hơi được nêu ở
(1) và (2) dưới đây, các thiết bị hâm bằng dầu nóng và các thiết bị đốt chất thải:
(1) Nồi hơi với áp suất thiết kế không quá 0,1 MPa và bề mặt hấp nhiệt không quá 1 m2;
(2) Nồi nước nóng với áp suất thiết kế không quá 0,1 MPa và bề mặt hấp nhiệt không
quá 8 m2.
9.1.2 Thuật ngữ
1 Các thuật ngữ được sử dụng trong phần này được định nghĩa như sau:
(1) Nồi hơi là thiết bị tạo ra hơi nước hoặc nước nóng nhờ lửa, khí cháy hoặc các hơi
nóng khác bao gồm: bộ quá nhiệt, bầu hâm, bộ tiết kiệm, bộ tiết kiệm khí thải và các
thiết bị tương đương khác;
(2) Nồi hơi phụ thiết yếu là nồi hơi cung cấp hơi nước cho hoạt động của các máy phụ
cần thiết cho máy chính, các máy phụ dùng để điều động và an toàn cũng như máy
phát điện;
(3) Nồi hơi khí thải là nồi hơi chỉ dùng nhiệt khí thải của động cơ điêzen để tạo ra hơi
nước hoặc nước nóng, có một buồng chứa hơi hoặc một bình ngưng và có một lối
ra cho hơi hay nước nóng;
(4) Bộ tiết kiệm khí thải là thiết bị tạo ra hơi nước hay nước nóng chỉ nhờ dùng nhiệt
của khí thải của động cơ điêzen, không có buồng chứa hơi nước hoặc bình ngưng;
(5) Mặt hấp nhiệt của nồi hơi là diện tích được tính cho bề mặt phía khí cháy nơi mà
một phía tiếp xúc với khí cháy còn phía kia với nước nhưng không kể mặt hấp nhiệt
của bộ quá nhiệt, bầu hâm, bộ tiết kiệm và bộ tiết kiệm khí thải trừ khi được quy
định riêng;
(6) Áp suất làm việc đã được duyệt và áp suất danh nghĩa của nồi hơi có bộ quá nhiệt
lắp đặt trong nồi hơi được quy định ở 1.2.39 và 1.2.40 Phần 1A của Quy chuẩn;
(7) Áp suất thiết kế là áp suất được dùng khi tính toán để quyết định các kích thước của
các chi tiết và là áp suất làm việc cho phép lớn nhất của chi tiết. Áp suất thiết kế cho
thân nồi hơi không được nhỏ hơn áp suất làm việc được quy định cho nồi hơi.
9.1.3 Các bản vẽ và tài liệu trình duyệt
1 Nói chung, các bản vẽ và tài liệu trình Đăng kiểm bao gồm:
(1) Các bản vẽ (có chỉ rõ vật liệu và kích thước):
(a) Bố trí chung của nồi hơi;
(b) Các chi tiết vỏ và ống góp (bao gồm cả các phụ tùng bên trong);

86
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

(c) Các chi tiết của giá lắp phụ tùng và vòi phun của nồi hơi;
(d) Bố trí và các chi tiết của các ống nồi hơi;
(e) Bố trí và các chi tiết của các ống của bộ quá nhiệt và bầu hâm nóng;
(f) Các chi tiết của bộ xả quá nhiệt trong;
(g) Bố trí và các chi tiết của các ống của bộ hâm tiết kiệm và bầu hâm tiết kiệm khí
thải;
(h) Các chi tiết của bộ hâm trước không khí;
(i) Bố trí và các chi tiết phụ tùng của nồi hơi;
(j) Bố trí các van an toàn (cùng với các thông số kỹ thuật);
(k) Các chi tiết của đĩa nổ (nếu được lắp đặt theo yêu cầu ở 9.9.3-12(4));
(l) Các bản vẽ khác mà Đăng kiểm thấy cần thiết.
(2) Tài liệu:
(a) Đặc tính kỹ thuật nồi hơi;
(b) Các đặc điểm kỹ thuật hàn (với quy trình hàn, vật liệu hàn và điều kiện hàn);
(c) Các hướng dẫn vận hành (chỉ áp dụng với bộ tiết kiệm khí thải loại khung sườn);
(d) Các tài liệu khác mà Đăng kiểm thấy cần thiết.

9.2 Vật liệu và hàn


9.2.1 Vật liệu
1 Vật liệu được dùng để chế tạo các chi tiết chịu áp suất của nồi hơi phải tuân theo các
yêu cầu trong 3.2, 3.7, 4.1, 4.2, 4.4, 5.1, 5.4 hoặc 6.1 Phần 7A của Quy chuẩn tùy theo
công dụng và phải được thử nghiệm theo các yêu cầu trong Chương 1 và Chương 2
của Phần 7A của Quy chuẩn. Tuy nhiên, các loại vật liệu khác với nêu trên có thể
được sử dụng với điều kiện là các đặc tính kỹ thuật của vật liệu phải được Đăng kiểm
chấp thuận.
2 Mặc dù có yêu cầu ở -1, nhưng các vật liệu được nêu trong các tiêu chuẩn đã được
công nhận có thể được sử dụng cho các phụ tùng như các van, các vòi phun lắp trên nồi
hơi nếu được Đăng kiểm chấp nhận sau khi xem xét các kích thước và điều kiện phục
vụ.
9.2.2 Giới hạn sử dụng của vật liệu dùng làm các phụ tùng
Giới hạn sử dụng của các vật liệu dùng làm các phụ tùng phải tuân theo quy định 9.9.1.
9.2.3 Xử lý nhiệt thép tấm
Trong trường hợp xử lý nhiệt, như gia công tạo hình nóng hoặc khử ứng suất được thực
hiện đối với thép tấm trong quá trình chế tạo nồi hơi, người chế tạo nồi hơi phải nêu rõ
dự định cùng với đơn đặt hàng vật liệu. Trong trường hợp này, những nội dung cần thiết
đối với nhà sản xuất thép tấm được nêu ở 3.2.4 Phần 7A của Quy chuẩn.
9.2.4 Thử không phá hủy đối với thép đúc
Vật liệu thép đúc được dùng làm thân nồi hơi chịu áp suất trong phải được thử nghiệm

87
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

bằng chụp tia phóng xạ, kiểm tra bằng từ tính và phải được xác nhận rằng chúng không
có khuyết tật có hại.
9.2.5 Hàn
Trình độ thợ hàn nồi hơi phải phù hợp với những quy định trong Chương 11.

9.3 Yêu cầu về thiết kế


9.3.1 Các ký hiệu
Nếu không có các chỉ dẫn riêng nào khác thì các ký hiệu được dùng trong chương này
như sau:
f: Ứng suất cho phép (N/mm2) phù hợp với các yêu cầu trong 9.4.1 hoặc 12.2.1;
Tr: Chiều dày yêu cầu (mm) được tính theo áp suất thiết kế. Áp suất cho phép là áp
suất có được khi thay chiều dày yêu cầu bằng chiều dày thực trong công thức;
P: Áp suất thiết kế (MPa);
J: Giá trị nhỏ nhất của hệ số bền của mối nối được quy định ở 9.4.2;
R: Bán kính trong của thân nồi hơi (mm).
9.3.2 Áp suất thiết kế của bộ tiết kiệm và bộ tiết kiệm khí thải
1 Áp suất thiết kế của bộ tiết kiệm không được nhỏ hơn áp suất làm việc lớn nhất của bộ
tiết kiệm, được xác định trên cơ sở áp suất làm việc lớn nhất của bơm cấp nước.
2 Áp suất thiết kế của bộ tiết kiệm khí thải không được nhỏ hơn áp suất làm việc lớn nhất
của bộ tiết kiệm khí thải, được xác định trên cơ sở áp suất làm việc lớn nhất của bơm
tuần hoàn nước nồi hơi.
9.3.3 Các lưu ý đối với độ bền kết cấu
1 Khi tác động của các ứng suất bổ sung như tập trung ứng suất cục bộ, tải trọng lặp lại
và ứng suất nhiệt là đáng kể thì phải có các biện pháp thích hợp như tăng chiều dày nếu
thấy cần thiết.
2 Những phần được cố định của ống lửa của nồi hơi kiểu đứng phải được thiết kế sao cho
sự biến dạng của ống lửa do dãn nở nhiệt của lò đốt bán cầu không bị khống chế quá chặt.
3 Cần phải xem xét đầy đủ theo các quy định (1) và (2) dưới đây để ngăn ngừa trước sự
quá nóng các ống nước của nồi hơi có sản lượng nhiệt của buồng cháy cao.
(1) Nước nồi hơi phải đủ tuần hoàn tới các ống nước;
(2) Các phương tiện thích hợp như làm mềm nước v.v... phải được trang bị.
9.3.4 Nồi hơi có dạng không thông thường
1 Khi việc tính độ bền theo các quy định từ 9.5 tới 9.7 là không thực tế hoặc không hợp lý
vì hình dạng của bộ phận chịu áp suất khác thường thì phải tiến hành các tính toán chi
tiết thích hợp khác với sự chấp thuận của Đăng kiểm và Đăng kiểm sẽ xem xét kết quả
tính toán và coi như việc tính toán phù hợp các quy định 9.5 đến 9.7.
2 Khi việc thiết kế theo các yêu cầu từ 9.5 tới 9.7 không thích hợp vì hình dạng các bộ

88
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

phận chịu áp suất khác thường, phải đo ứng suất hoặc biến dạng do tải trọng phù hợp
với sự chấp thuận của Đăng kiểm và Đăng kiểm sẽ xem xét việc đo và coi như chúng
phù hợp các quy định ở 9.5 đến 9.7.
9.3.5 Các lưu ý đối với việc lắp đặt
1 Nồi hơi phải được lắp đặt sao cho tác động của các tải trọng hoặc ngoại lực sau đây là
nhỏ nhất:
(1) Các chuyển động hoặc chấn động của tàu do máy móc sinh ra;
(2) Ngoại lực sinh ra do các ống và các chi tiết đỡ được lắp vào nồi hơi;
(3) Sự dãn nở nhiệt do sự thay đổi nhiệt độ.
2 Nồi hơi phải được lắp đặt ở vị trí xa các vách ngăn đến mức có thể thực hiện được (xem
19.3.3 Phần 2A của Quy chuẩn).
3 Bộ tiết kiệm khí thải loại khung sườn phải được lắp đặt sao cho có thể kiểm tra được dễ
dàng tấm lắp ống vào thân vỏ.
9.3.6 Bảo vệ tránh ảnh hưởng của ngọn lửa
Khi phần bầu góp và ống góp là phần tiếp xúc với lửa hoặc khí có nhiệt độ cao thì phải
có thêm cách nhiệt hoặc các biện pháp thích hợp khác. Đối với bộ tiết kiệm khí thải loại
khung sườn, bọc cách nhiệt ở vị trí chu vi của tấm đầu ống phải sao cho có thể kiểm tra
bằng siêu âm được đối với tấm lắp ống vào thân vỏ.
9.3.7 Lưu ý cháy muội
Đối với nồi hơi khí thải và bộ tiết kiệm khí thải phải lưu ý để tránh cho chúng khỏi bị hư
hại do cháy muội.

9.4 Ứng suất cho phép và hệ số bền của mối nối


9.4.1 Ứng suất cho phép
1 Ứng suất cho phép đối với từng loại vật liệu được xác định như sau. Trong trường hợp này,
nhiệt độ kim loại thường được dùng để đánh giá ứng suất cho phép của nồi hơi là nhiệt độ
thiết kế lớn nhất của chất lỏng bên trong và nhiệt độ của bề mặt hấp nhiệt phải được tăng
thêm trị số nhiệt độ cho trong Bảng 3/9.1. Nhiệt độ kim loại phải không nhỏ hơn 250 oC.
(1) Ứng suất cho phép (f) của thép cacbon (kể cả thép cacbon mangan được nói đến
trong chương này) và thép hợp kim thấp (không kể thép đúc) phải không lớn hơn
giá trị có được từ các công thức sau đây, lấy giá trị nào nhỏ hơn. Ứng suất cho
phép ở mỗi một nhiệt độ kim loại cũng có thể lấy theo những giá trị được cho trong
Bảng 3/9.2 thay cho việc tính theo công thức sau đây:
R20 E S S
f1  ; f2  t ; f3  R ; f4  c
2,7 1,6 1,6 1,0
Trong đó:
R20: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của thép ở nhiệt độ trong phòng (N/mm2);
Et: Giới hạn chảy của kim loại đang xét ở nhiệt độ của kim loại (hoặc giới hạn

89
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

chảy quy ước) (N/mm2);


SR: Ứng suất trung bình của thép đang xét để gây ra sự phá hủy trong 100.000
giờ ở nhiệt độ kim loại, nếu độ rộng của giới hạn dải phân tán các kết quả
vượt quá  20% giá trị trung bình thì bằng 1,25 lần ứng suất nhỏ nhất ở
nhiệt độ kim loại gây ra sự phá hủy trong 100.000 giờ (N/mm2);
Sc: Ứng suất trung bình để tạo ra sự dãn dài 1% của thép đang xét trong
100.000 giờ ở nhiệt độ của kim loại (N/mm2).
(2) Ứng suất cho phép của ống thép hàn điện trở (hàn tiếp xúc) phải bằng 85% giá trị
trong Bảng 3/9.2;
(3) Ứng suất cho phép của thép đúc phải bằng 80% giá trị tính được theo công thức ở
(1) hoặc giá trị cho phép trong Bảng 3/9.2. Không được dùng thép đúc có chiều dày
quá 50 mm nếu không có sự chấp thuận trước của Đăng kiểm;
(4) Giá trị ứng suất của vật liệu khác với các loại được chỉ ra trong (1) và (3) sẽ được
Đăng kiểm xem xét riêng từng trường hợp có tính tới các đặc tính cơ học của vật liệu.
Bảng 3/9.1 Lượng tăng nhiệt độ so với nhiệt độ chất lỏng bên trong
cho nhiệt độ kim loại tại mặt hấp nhiệt
Hấp nhiệt tiếp xúc 25 oC
Mặt hấp nhiệt nói chung
Hấp nhiệt bằng bức xạ 50 oC
Hấp nhiệt tiếp xúc 35 oC
Mặt hấp nhiệt của bộ quá nhiệt
Hấp nhiệt bằng bức xạ 50 oC
Mặt hấp nhiệt của bộ tiết kiệm và bộ tiết kiệm khí thải 25 oC

Bảng 3/9.2 Trị số ứng suất cho phép


Ứng suất cho phép (f) (N/mm2)
250 oC
300 350 375 400 425 450 475 500 525 550 575
Loại vật liệu (cấp) hoặc o o o o o o o o o o o
C C C C C C C C C C C
dưới
Tấm P 42 110 104 103 96 88 76 57 39 - - - -
thép cán P 46 122 117 113 106 95 80 58 39 - - - -
dùng P 49 124 122 121 114 102 84 58 39 - - - -
cho nồi PA 46 122 117 113 113 113 108 101 90 69 48 - -
hơi PA 49 124 122 121 121 121 117 106 91 69 48 - -
BH 1 105 104 103 97 88 76 57 39 - - - -
BH 2 117 115 113 106 95 80 58 39 - - - -
Bầu góp
BH 3 102 99 96 96 96 93 91 87 67 - - -
bằng
BH 4 106 104 103 103 103 102 98 92 74 - - -
thép
BH 5 106 104 103 103 103 102 98 92 81 64 - -
BH 6 106 104 103 103 103 102 98 92 81 64 - -
STB33 86 84 81 78 74 66 - - - - - -
Ống STB35 88 87 86 82 76 76 53 - - - - -
thép STB42 113 104 103 97 88 94 57 - - - - -
dùng STB12 102 99 96 96 96 102 91 87 69 - - -
cho nồi STB22 106 104 103 103 103 102 98 92 81 64 44 -
hơi STB23 106 104 103 103 103 102 98 92 81 64 47 34
STB24 106 104 103 103 103 102 98 92 81 64 48 36

90
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

Ứng suất cho phép (f) (N/mm2)


o
250 C
300 350 375 400 425 450 475 500 525 550 575
Loại vật liệu (cấp) hoặc o o o o o o o o o o o
C C C C C C C C C C C
dưới
Thép rèn 1/4 giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu
(xem Phần 7A) (khi được dùng ở 350 oC hoặc thấp hơn)
Thép đúc 1/5 giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu
(xem Phần 7A) (khi được dùng ở 350 oC hoặc thấp hơn)

Chú thích:
Trong trường hợp nhiệt độ kim loại ở giữa các trị số đã cho trong bảng thì trị số ứng suất
cho phép phải được xác định bằng phép nội suy.
9.4.2 Hệ số độ bền của mối nối và thanh chằng
1 Hệ số độ bền của mối nối được xác định như sau:
(1) Vỏ liền: 1,00
(2) Vỏ hàn:
(a) Mối nối hàn giáp mép hai phía: 1,00
(b) Trường hợp khác: 0,90
2 Hệ số độ bền của thanh chằng được tính như sau:
(1) Hệ số độ bền của thanh chằng dọc (dưới đây được gọi là "hệ số dọc") hướng theo
hàng của các lỗ ống trên tấm vỏ có hàng song song hoặc gần song song với các
trục vỏ, hoặc vỏ hay mặt sàng có một số hàng song song với khoảng cách đủ giữa
chúng phải được xác định theo công thức sau:
(a) Khi khoảng cách tâm các lỗ ống là đều
pd
J1 
p
Trong đó:
J1: Hệ số độ bền của thanh chằng;
p: Khoảng cách tâm các lỗ ống (mm);
d: Đường kính các lỗ ống (mm).
(b) Khi khoảng cách tâm các lỗ ống không đều
L  nd
J2 
L
Trong đó:
J2: Hệ số độ bền của thanh chằng;
d: Giống như ở (a);
L: Tổng độ dài khoảng cách giữa các tâm tương ứng với n thanh chằng
liên tiếp (mm);
n: Số lỗ ống trên chiều dài L.

91
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

(2) Hệ số độ bền của thanh chằng vòng tròn (dưới đây được gọi là “hệ số vòng tròn”) ở
vùng các lỗ ống được khoan theo hướng vòng tròn của vỏ phải được tính tương tự
như ở (1) và không nhỏ hơn 50% hệ số dọc. Trong trường hợp này khoảng cách
giữa các lỗ ống theo hướng vòng tròn được đo trên tấm phẳng trước khi khoan lỗ
hoặc dọc theo đường giữa của chiều dày tấm sau khi khoan;
(3) Hệ số độ bền của thanh chằng ở vùng lỗ ống khoan theo hướng đường chéo của vỏ
được xác định bằng công thức sau:
(a) Khi các lỗ ống được khoan theo đường chéo như được chỉ trong Hình 3/9.1 và
3/9.2: lấy giá trị nhỏ hơn giữa hệ số tính được từ công thức dưới đây hoặc hệ
số dọc để làm hệ số của thanh chằng ở phần lỗ ống.
2
J3 
A  B  (A  B)2  4C2
Trong đó:
J3: Hệ số độ bền của thanh chằng
cos2   1
A
dcos 
2(1  )
a
1 dcos 
B (1  )(sin2   1)
2 a
sin  cos 
C
dcos 
2(1  )
a
1
cos  
b2
1
a2
1
sin  
a2
1 2
b

: Như được quy định ở Hình 3/9.1, 3/9.2 và 3/9.3;


a, b: Như được quy định ở Hình 3/9.1, 3/9.2 và 3/9.3 (mm);
d: Đường kính lỗ ống (mm).
(b) Trong (a) khi các lỗ ống được sắp xếp theo hình so le đều như được chỉ ở Hình
3/9.3 thì hệ số độ bền thanh chằng của phần lỗ ống được lấy theo giá trị nhỏ
nhất trong các trị số sau:
Hệ số được tính theo công thức ở (a), hai lần hệ số vòng tròn hoặc hệ số dọc.

92
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

Chiều dọc vỏ Chiều dọc vỏ Chiều dọc vỏ

a a

b
b

d
 d

b
b


b
2a

a a
Hình 3/9.1 Hình 3/9.2 Hình 3/9.3
Khoảng cách của các Kiểu bố trí các lỗ Kiểu bố trí các
lỗ theo đường chéo theo hình răng lỗ so le đều
Lưu ý:
Các hệ số độ bền của thanh chằng tính được từ (a) và (b) được chỉ trên Hình 3/9.4 và
3/9.5 với tỉ số b/a trên trục hoành còn tỉ số (2a-d)/2a là thông số.

Hình 3/9.4 Hệ số độ bền của thanh chằng ở phần lỗ ống được khoan theo vòng tròn

(4) Hệ số độ bền của thanh chằng theo một đơn vị chiều dài khi lỗ ống được bố trí
không đều theo hướng dọc của vỏ phải là giá trị nhỏ nhất trong các trị số được tính
theo (a) hoặc (b) dưới đây. Tuy nhiên hệ số này không cần nhỏ hơn hệ số nhỏ nhất
tính được khi lấy L1 là khoảng cách giữa tâm của các ống đo tại hai đầu của các
hàng ống trong phạm vi chiều dài bằng đường kính trong của vỏ (khoảng cách tới
tâm của lỗ ống kề sát nếu chỉ có một lỗ ống trong phạm vi chiều dài bằng đường

93
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

kính trong của vỏ).


(a) Với chiều dài L1 bằng đường kính trong của vỏ (không quá 1520 mm)
a  b  c 
J4 
L1
(b) Với chiều dài L2 bằng bán kính trong của vỏ (không quá 760 mm)
a  b  c 
J5   1,25
L2
Trong đó:
J4 và J5: Hệ số độ bền của thanh chằng;
a, b, c: Các khoảng cách giữa các lỗ ống được bố trí theo chiều dọc của vỏ.
Nếu chúng được bố trí theo hướng đường chéo thì các khoảng cách phải lấy là
độ dài chiếu trên hướng dọc nhân với hệ số nhận được từ (3).

Chú thích:
Khi điểm rơi trên vùng bên phải của đường giao Z - Z hệ số dọc được coi như là hệ số của
phần các lỗ ống.
Hình 3/9.5 Hệ số độ bền của thanh chằng ở phần lỗ ống được khoan theo đường chéo

94
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

9.5 Tính các kích thước quy định cho từng cơ cấu
9.5.1 Giới hạn chiều dày của từng cơ cấu
1 Chiều dày tấm vỏ và các tấm đáy không được nhỏ hơn 6 mm. Chiều dày tấm đáy được
tạo hình trừ tấm đáy hình bán cầu không được nhỏ hơn chiều dày vỏ (được tính khi lấy
hệ số độ bền bằng 1) mà tấm đáy được gắn vào.
2 Chiều dày mặt sàng không được nhỏ hơn 10 mm, chiều dày tấm phẳng không được nhỏ
hơn 6 mm.
3 Chiều dày của miệng ống hàn vào thân và liên kết với giá đỡ không được nhỏ hơn
2,5 mm cộng thêm 1/25 đường kính ngoài của miệng ống, hoặc giá trị tính toán theo
công thức cho trong 9.7.4. Tuy nhiên trị số này không cần lớn hơn độ dày của thân nơi
miệng ống được hàn vào.
4 Chiều dày của tấm buồng đốt không được nhỏ hơn 5 mm và không cần lớn hơn 22 mm.
9.5.2 Chiều dày yêu cầu của tấm vỏ hình trụ chịu áp suất bên trong
Chiều dày yêu cầu của tấm vỏ hình trụ chịu áp suất trong được tính toán theo công thức
dưới đây. Tuy nhiên nếu tấm vỏ hình trụ có các lỗ cần được gia cường thì các lỗ này
phải được gia cường theo yêu cầu trong 9.6.3.
PR
Tr  1
fJ  0,5P
9.5.3 Chiều dày yêu cầu của tấm đáy được tạo hình chịu áp suất ở phía lõm không
có thanh chằng, hay giá đỡ khác
1 Chiều dày yêu cầu của tấm đáy không có lỗ được tính theo công thức sau:
(1) Tấm đáy hình lòng đĩa hay bán cầu:
PR1W
Tr  1
2fJ  0,5P
Trong đó:
 R1 
W  1 3   cho tấm đáy hình lòng đĩa;
4  r 

W = 1 cho tấm đáy hình bán cầu;


R1: Bán kính trong của chỏm, R1 phải nhỏ hơn đường kính ngoài của tấm đáy;
r: Bán kính trong của mối nối, r không được nhỏ hơn 6% trị số lớn nhất giữa
đường kính ngoài của phần viền tấm đáy hoặc 3 lần chiều dày thực của
tấm đáy.
(2) Tấm đáy hình nửa e lip (khi tấm đáy có nửa trục ngắn bên trong không nhỏ hơn 1/4
trục dài tấm đáy).
PR
Tr  1
fJ  0,25P

95
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

2 Chiều dày yêu cầu của tấm đáy có lỗ khoét phải tuân theo yêu cầu trong (1), (2) hoặc (3)
sau đây:
(1) Khi lỗ khoét không cần phải gia cường theo các yêu cầu trong 9.6.2 hoặc lỗ khoét
được gia cường theo yêu cầu trong 9.6.3-3 và 9.6.3-4 thì chiều dày phải được tính
theo công thức trong -1;
(2) Khi tấm đáy có lỗ kiểm tra có gờ trong hoặc cửa người chui với đường kính lớn nhất
vượt quá 150 mm và việc gia cường bằng gờ trong tuân theo các yêu cầu nêu ở
9.6.3-7 thì chiều dày được tính như sau:
(a) Tấm đáy hình lòng đĩa hoặc bán cầu:
Chiều dày phải tăng thêm không ít hơn 15% (nếu trị số tính toán nhỏ hơn 3 mm
thì lấy bằng 3 mm) chiều dày được tính bằng công thức ở -1(1). Khi bán kính
trong chỏm cầu của tấm đáy nhỏ hơn 0,8 lần đường kính trong của vỏ thì trị số
bán kính trong chỏm cầu trong công thức phải là 0,8 lần đường kính trong của
vỏ. Khi tính chiều dày của tấm đáy có hai lỗ người chui như nói trong mục (a) thì
khoảng cách giữa hai lỗ không nhỏ hơn 1/4 đường kính ngoài của tấm đáy.
(b) Tấm đáy dạng nửa e lip.
Những yêu cầu trong -1 (1) phải được áp dụng. Tuy nhiên khi đó R1 phải là 0,8
lần đường kính trong của vỏ và W = 1,77.
(3) Khi lỗ khoét không được gia cường theo những yêu cầu trong (1), (2) thì chiều dày
yêu cầu phải được tính theo công thức sau đây. Tuy nhiên, chiều dày này không
được nhỏ hơn trị số tính được bởi công thức cho ở -1.
PD0
Tr  K 1
2f
Trong đó:
D0: Đường kính ngoài của tấm đáy (mm).
K: Như được chỉ ra trong Hình 3/9.6 tuy vậy điều này có thể áp dụng cho tấm
đáy phù hợp với điều kiện sau:
Tấm đáy hình bán cầu:
0,003D0  Te  0,16D0
Tấm đáy dạng nửa ellip:
0,003D0  Te  0,08D0
H  0,18D0
Tấm đáy hình lòng đĩa:
0,003D0  Te  0,08D0
r  0,1D0
r  3Te
R1  D0

96
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

H  0,18D0
hoặc 0,01D0  Te  0,03D0
r  0,06D0
H = 0,18 D0
hoặc 0,02D0  Te  0,03D0
r  0,06D0
0,18D0  H  0,22D0
Te: Chiều dày thực của tấm đáy (mm);
H: Chiều sâu của tấm đáy tính từ mặt ngoài tới mặt nối của phần hình lòng đĩa
với phần hình trụ (mm);
R1 và r: Như đã chỉ ra trong -1(1).

97
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

H / Do
Chú thích:
d: Đường kính lỗ khoét (mm);
H: Chiều sâu của tấm đáy tính từ mặt ngoài tới mặt nối ghép của phần hình lòng đĩa với
phần hình trụ (mm);
Do: Đường kính ngoài của tấm đáy (mm).

Hình 3/9.6 Trị số K

9.5.4 Chiều dày yêu cầu của tấm đáy được tạo hình và chịu áp suất ở mặt lồi
Chiều dày yêu cầu của tấm đáy được tạo hình và chịu áp suất ở phía mặt lồi không
được nhỏ hơn chiều dày tính toán khi cho rằng phía mặt lõm chịu áp suất ít nhất là 1,67
lần áp suất thiết kế.
9.5.5 Chiều dày yêu cầu của tấm đáy phẳng và nắp không có thanh chằng hoặc
giá đỡ
1 Khi đáy phẳng và nắp không có thanh chằng hoặc giá đỡ được hàn vào tấm vỏ thì chiều
dày được tính theo công thức sau:

98
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

(1) Tấm tròn


P
Tr  C1d 1
f
(2) Tấm không tròn
P
T  C1C2d 1
r f
Trong đó:
C1: Hằng số được chỉ ra trên Hình 3/9.9;

C2  3,4  2,4 d , nhưng không cần quá 1,6;


D'
d: Đường kính được chỉ trên Hình 3/9.9 (đối với tấm tròn), hoặc độ dài nhỏ
nhất (đối với tấm không tròn) (mm);
D': Chiều dài của tấm đáy hoặc nắp không tròn được đo vuông góc với chiều
ngắn (mm).
2 Khi nắp phẳng không có thanh chằng được bắt bu lông vào tấm vỏ thì chiều dày yêu cầu
phải được tính theo công thức sau:
(1) Khi có các tấm đệm trên bề mặt:
Đối với tấm tròn
C3P
Tr  d 1
f
Đối với tấm không tròn
C3C4P
Tr  d 1
f
(2) Khi xét tới mô men do phản lực của đệm
Đối với tấm tròn

C3P 1,78Whg
Tr  d  1
f fd3
Đối với tấm không tròn

C3C4P 6Whg
Tr  d  1
f fLd2
Trong đó:
C3: Hằng số được xác định bởi phương pháp ghép bằng bu lông được chỉ ở
Hình 3/9.10;
d
C4: 3,4  2,4 , nhưng không cần quá 2,5;
D'

99
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

d: Đường kính được chỉ trong Hình 3/9.10 (cho tấm tròn) hoặc chiều dài nhỏ
nhất (cho tấm không tròn) (mm);
D': Chiều dài của tấm đáy hoặc nắp không tròn được đo vuông góc với chiều
ngắn (mm);
W: Tải trọng trung bình của các tải trọng trên bu lông để làm kín nước và tải
trọng cho phép đối với bu lông đang dùng (N);
L: Tổng chu vi đường tròn đi qua tâm các bu lông (mm);
hg: Cánh tay đòn của mô men do phản lực của đệm được chỉ ra trong Hình
3/9.10 (mm).
9.5.6 Chiều dày của tấm phẳng có thanh chằng hoặc giá đỡ khác
1 Chiều dày của tấm phẳng không kể chiều dày chỗ cụm ống được đỡ bởi thanh chằng
hay ống chằng được tính theo công thức sau:

P
Tr  C5S 1
f
Trong đó:
C5: Hằng số được xác định theo phương pháp cố định thanh chằng hoặc ống chằng
được cho trong Bảng 3/9.3. Khi dùng các phương pháp cố định khác nhau, trị
số C5 là trung bình của các hằng số cho từng phương pháp;
S: Khi thanh chằng hoặc ống chằng được bố trí đều,"S" được tính theo công thức
sau đây:
S  a2  b2
a: Khoảng cách theo phương ngang của thanh chằng hay ống chằng (mm);
b: Khoảng cách theo phương thẳng đứng (mm);
Khi thanh chằng hoặc ống chằng được bố trí không đều “S” là đường kính
của đường tròn lớn nhất (mm) đi qua ít nhất 3 điểm đỡ nhưng không bao
gồm bất kỳ điểm đỡ nào trong đường tròn.

Bảng 3/9.3 Trị số C5


Khi các tấm
Khi các tấm
Phương pháp cố định thanh chằng hoặc ống chằng không tiếp xúc
tiếp xúc với lửa
với lửa
(1) Khi thanh chằng gắn vào tấm như (5)A ở Hình 3/9.9 0,35 0,38
(2) Khi thanh chằng gắn vào tấm như (5)B ở Hình 3/9.9 0,37 0,40
(3) Khi thanh chằng gắn vào tấm như (5)C ở Hình 3/9.9 0,41 0,44
(4) Khi thanh chằng gắn vào tấm như (5)D ở Hình 3/9.9 0,50 0,53
(5) Khi ống chằng gắn vào tấm như (6)A ở Hình 3/9.9 0,42 0,45
(6) Khi ống chằng gắn vào tấm như (6)B ở Hình 3/9.9 0,49 0,52
(7) Khi ống chằng gắn vào tấm như (6)C ở Hình 3/9.9 0,49 0,52

100
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

2 Vị trí và hằng số C5 của điểm đỡ tại phần hàn giữa đầu phẳng và gờ cong hoặc vỏ, lò
đốt v.v... như sau:
(1) Chỗ bắt đầu đường cong của gờ phải được coi là điểm đỡ. Tuy thế khi bán kính
trong của đường cong lớn hơn 2,5 lần chiều dày của tấm thì những điểm ở cách 3,5
lần chiều dày tấm tính từ mặt ngoài của gờ có thể được coi như là bắt đầu của
đường cong. Trong trường hợp này trị số C5 phải bằng 0,39 nếu tấm tiếp xúc với
lửa và 0,36 nếu tấm không tiếp xúc với lửa;
(2) Phía trong của phần được hàn giữa đầu phẳng với vỏ, lò đốt v.v... được coi như
điểm đỡ. Khi đó giá trị của hằng số C5 là 0,47 nếu tấm tiếp xúc với lửa và 0,43 nếu
tấm không tiếp xúc với lửa.
3 Chiều dày mặt sàng của cụm ống được đỡ bởi ống chằng phải được tính theo công
thức sau:
P
Tr  C6p 1
f
Trong đó:
C6: Hằng số được xác định bởi phương pháp cố định các ống chằng được cho
trong Bảng 3/9.4;
p: Khi ống chằng được bố trí đều, khoảng cách trung bình của các ống chằng tính
được khi chia tổng 4 cạnh của hình được tạo bởi 4 điểm đỡ (mm). Khi ống
chằng được bố trí không đều, “S” (mm) là đường kính vòng tròn lớn nhất đi qua
ít nhất 3 điểm đỡ nhưng không bao gồm một điểm đỡ nào trong vòng tròn, và
S / 2 được dùng thay cho "p".
4 Chiều dày yêu cầu của mặt sàng của các nồi hơi đứng có ống khói nằm ngang mà nó
tạo thành các hốc ống khói phải là giá trị lớn nhất trong các trị số tính theo công thức
trong -3 hoặc công thức sau:
PDp
Tr  1
1,97f(P  ds )
Trong đó:
D: 2 lần khoảng cách hướng kính của tâm dãy lỗ ống phía ngoài tới đường tâm
vỏ (mm);
p: Bước theo phương đứng của các ống (mm);
ds: Đường kính lỗ ống trên mặt sàng (mm).
5 Chiều dày yêu cầu của mặt sàng sau trong nồi hơi hình trụ với buồng đốt kiểu ướt phải
là trị số lớn nhất trong các trị số được tính theo công thức trong -3 hoặc theo công
thức sau:
PWH
Tr 
183(H  di )
Trong đó:
H: Khoảng cách theo phương ngang của các ống khói (mm);

101
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

di: Đường kính trong của ống khói thông thường (mm);
W: Chiều sâu của phần trên buồng đốt (mm).
6 Đối với kích thước của các tấm đỉnh và tấm cạnh được chằng của buồng đốt của nồi hơi
hình trụ, khoảng cách giữa các hàng thanh chằng gần nhất với mặt sàng hoặc tấm sau
và đường bắt đầu cong của mặt sàng hay tấm sau không được lớn hơn “a” được xác
định bởi công thức trong -1, thay chiều dày thực cho chiều dày yêu cầu.

Bảng 3/9.4 Trị số C6


Khi tấm không Khi tấm tiếp
Phương pháp cố định ống chằng
tiếp xúc với lửa xúc với lửa
Khi ống chằng được gắn vào tấm như (6)A Hình 3/9.9 0,51 0,54
Khi ống chằng được gắn vào tấm như (6)B Hình 3/9.9 0,57 0,61
Khi ống chằng được gắn vào tấm như (6)C Hình 3/9.9 0,57 0,61

9.5.7 Chiều dày yêu cầu của lò kiểu gợn sóng


Chiều dày của lò kiểu gợn sóng được tính theo công thức sau:
PD
Tr  1
C
Trong đó:
D: Đường kính ngoài nhỏ nhất của phần gợn sóng của lò (mm);
C: Hằng số được cho theo Bảng 3/9.5.

Bảng 3/9.5 Trị số C


Kiểu lò C
Lò Mo-ri-xơn, Đây-tôn hay tương tự 107
Lò hình củ hành được rèn 104

9.5.8 Độ dày yêu cầu của lò hình trụ trơn


Chiều dày yêu cầu của lò hình trụ trơn hoặc đáy trụ và ống khói của buồng đốt không
được gia cường bằng các thanh chằng hoặc bằng cách khác phải được tính theo các
công thức dưới đây lấy giá trị nào lớn hơn:

PD(L  610)
Tr  1
10500
1 PD
Tr  (  L)  1
325 0,35
Trong đó:
D: Đường kính ngoài của đáy buồng đốt của lò (mm);
L: Chiều dài lò hoặc chiều sâu của đáy buồng đốt (mm);
Chiều dài của lò được tính từ chỗ bắt đầu cong nơi các tấm lò có gờ và được
nối với các tấm, vòng gia cường khác v.v...
9.5.9 Chiều dày yêu cầu của lò hình bán cầu không có thanh chằng hoặc giá đỡ khác

102
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

Chiều dày yêu cầu của lò hình bán cầu không có thanh chằng hay giá đỡ khác được tính
theo công thức sau:
PR f
Tr  1
62
Trong đó:
Rf: Bán kính ngoài của mặt cong của lò (mm).
9.5.10 Chiều dày yêu cầu của vòng gờ hình chữ S của nồi hơi đứng
Chiều dày của vòng gờ hình chữ S nối đáy lò của nồi hơi đứng với vỏ chịu toàn bộ tải
đứng của lò phải được tính theo công thức sau:

PD(D  d)
Tr  1
1010
Trong đó:
D: Đường kính trong của vỏ (mm);
d: Đường kính ngoài của phần thấp của lò nơi nối với vòng gờ hình chữ S (mm).
9.5.11 Chiều dày yêu cầu của tấm đai bệ lò của nồi hơi đứng
Chiều dày yêu cầu của tấm đai bệ lò (xem Hình 3/9.9(4) E) nối đáy lò nồi hơi đứng với
vỏ được tính theo công thức sau:

Tr  1,28 DP
Trong đó:
D: Đường kính trong của vỏ (mm).
9.5.12 Đường kính yêu cầu của thanh chằng
1 Đường kính yêu cầu của thanh chằng được tính theo công thức sau:

d  C PA  3
Trong đó:
d: Đường kính yêu cầu của thanh chằng (mm);
A: Diện tích thực được đỡ bởi một thanh chằng (mm2);
C = 0,13
2 Khi áp dụng công thức trong -1 cho thanh chằng chéo, C trong công thức được thay
bằng C1 mà trị số được tính theo công thức sau:
L
C1  0,13
H
Trong đó:
L: Chiều dài thanh chằng chéo (mm);
H: Chiều dài tương đương của thanh chằng vuông góc với mặt đỡ (mm).
9.5.13 Kích thước yêu cầu của ống chằng
Các kích thước yêu cầu của ống chằng đỡ mặt sàng được tính theo công thức sau đây.

103
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

Tuy nhiên chiều dày của ống chằng không được nhỏ hơn 6 mm cho những ống ở hàng
biên của các cụm ống và 4,5 mm cho các ống khác.
PA
a
51,7
Trong đó:
a: Diện tích mặt cắt thực bé nhất của một ống chằng (mm2);
A: Diện tích thực được đỡ bởi một ống chằng (mm2).
9.5.14 Chiều dày yêu cầu của các xà đỡ tấm đỉnh của buồng đốt và khoảng cách của
chúng với các tấm cạnh
1 Chiều dày của xà thép đỡ tấm đỉnh của buồng đốt được tính theo công thức sau:
DLP(L  p)
Tr 
Cd2S
Trong đó:
T: Chiều dày yêu cầu của xà hoặc là tổng chiều dày các tấm khi xà có kết cấu tấm
kép (mm);
d: Chiều cao của các xà ở trung tâm (mm);
L: Chiều rộng của buồng đốt được đo dọc bên trong phần trên (mm);
p: Bước của các thanh chằng đỡ các xà (mm);
D: Khoảng cách của các xà (mm);
S: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu làm xà (N/mm2);
C: Hằng số cho trong Bảng 3/9.6.
2 Khi bán kính ngoài của mối nối tấm đỉnh với tấm bên của buồng đốt của nồi hơi nhỏ
hơn 1/2 bước D của dầm đỡ tính được từ công thức ở -1, nhờ thay độ dày thực của
xà nồi hơi vào công thức, khoảng cách giữa mặt trong của tấm cạnh và tâm dầm đỡ
gần nhất không được lớn hơn bước D. Khi bán kính ngoài của mối nối lớn hơn D/2 thì
chiều rộng của bề mặt phẳng tính từ tâm dầm đỡ tới điểm bắt đầu của mối nối không
được lớn hơn D/2.
Bảng 3/9.6 Trị số C
0,253n
Khi số thanh chằng (n) của mỗi xà là lẻ
n 1
0,253(n  1)
Khi số thanh chằng (n) của mỗi xà là chẵn
n2

9.5.15 Chiều dày yêu cầu của bầu góp hình trụ
Chiều dày yêu cầu của bầu góp hình trụ phải được tính theo công thức 9.5.2. Tuy vậy,
khi chiều dày của bầu góp vượt quá 1/2 bán kính trong của nó và nhiệt độ vật liệu nhỏ
hơn hoặc bằng 375 oC thì chiều dày được tính theo công thức sau:
 fJ  P 
Tr  R   1  1
 fJ  P 
 
9.5.16 Chiều dày yêu cầu của bầu góp hình vuông

104
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

1 Chiều dày của bầu góp hình vuông được làm từ thép rèn hoặc thép tấm hàn phải được
tính theo công thức sau:
(1) Khi các lỗ không được bố trí nối tiếp:

Pl2  l2 
Tr   1  1  4f 1 2   1,5
4f  Pl2 

(2) Khi các lỗ được bố trí nối tiếp:

Pl2  8fl12 
Tr  1  1    1,5
4f  (1  J)Pl22 

Trong đó:
l1: Chiều rộng bên trong được đo giữa các điểm đỡ của mặt phẳng để tính độ
bền (mm);
l2: Chiều rộng bên trong của cạnh khác kề với l1 (mm).

9.6 Cửa quan sát, các lỗ khoét khác v.v... và sự gia cường chúng
9.6.1 Cửa chui, cửa làm vệ sinh và cửa kiểm tra
1 Nồi hơi phải có các cửa để chui vào hoặc cửa để làm vệ sinh với kích thước đủ tại vị trí
thích hợp sao cho dễ đến gần để kiểm tra và bảo dưỡng. Tuy nhiên do kết cấu hoặc do
kích thước, yêu cầu làm cửa chui hoặc cửa làm vệ sinh là không thực tế thì việc bố trí
hai cửa kiểm tra hoặc nhiều hơn ở các vị trí thích hợp để kiểm tra bên trong sẽ được coi
là đủ.
2 Kết cấu của cửa chui hay cửa làm vệ sinh phải tuân theo những yêu cầu từ (1) đến (3)
sau đây:
(1) Trục ngắn của cửa chui hình ôvan đặt trên tấm vỏ phải song song với phương dọc
của trống (nồi hơi);
(2) Nắp cửa chui kiểu trong phải có vành gờ có khe hở không quá 1,5 mm trên toàn bộ
chu vi lỗ cửa;
(3) Nắp cửa phải đủ bền và được kết cấu sao cho việc đóng mở lặp đi lặp lại không
được gây tác hại cho sự an toàn. Trong trường hợp nắp được bắt bu lông thì nắp
phải có kết cấu sao cho sự hư hỏng của bu lông không gây ra nguy hiểm.
3 Cửa để kiểm tra bầu góp phải được hoàn tất bằng máy sao cho nắp lỗ kiểm tra có thể
lắp được một cách hữu hiệu.

105
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

(A)

Do t  10 -3

Chú thích:
d: Đường kính lớn nhất của lỗ khoét (mm) không yêu cầu phải gia cường, khi đó đường
kính lớn của lỗ khoét hình ôvan là trị trung bình của trục dài và trục ngắn;
Do: Đường kính ngoài của vỏ (mm);
t: Độ dày thực của tấm vỏ (mm);
PD0
k
1,82ft

Hình 3/9.7(a) Đường kính lớn nhất của lỗ khoét trên vỏ được phép
không phải gia cường (còn tiếp)

9.6.2 Gia cường các lỗ khoét


1 Khi trên vỏ có các cửa chui, các lỗ khoét cho các vòi phun v.v... thì các lỗ khoét này phải
được gia cường. Tuy nhiên, có thể không cần gia cường khi chỉ có một lỗ khoét như các
trường hợp sau:
(1) Đường kính lớn nhất của lỗ khoét (ở lỗ khoét có ren là đường kính chân ren) không
quá 60 mm và cũng không lớn hơn 1/4 đường kính trong của vỏ;

106
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

(2) Những lỗ khoét trên tấm vỏ có đường kính lớn nhất không quá trị số cho trong
Hình 3/9.7. Khi đó đường kính lỗ khoét không được gia cường không được vượt
quá 200 mm;
(3) Những lỗ khoét trên tấm đáy phù hợp với yêu cầu trong 9.5.3-2(3) khi không có yêu
cầu gia cường do việc tăng chiều dày của các tấm đáy;
(4) Những lỗ khoét trên tấm đáy hoặc tấm nắp khi chiều dày của tấm đáy hoặc tấm nắp
đã được tăng lên phù hợp với yêu cầu trong 9.6.3-3(2).
(B)

Do t  10 -3
Chú thích:
d: Đường kính lớn nhất của lỗ khoét (mm) không yêu cầu phải gia cường, khi đó đường
kính lớn của lỗ khoét hình ôvan là trị số trung bình của trục dài và trục ngắn;
Do: Đường kính ngoài của vỏ (mm);
t: Độ dày thực của tấm vỏ (mm).
PD0
k
1,82ft
Hình 3/9.7(b) Đường kính lớn nhất của lỗ khoét trên vỏ được phép
không phải gia cường (kết thúc)

107
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

9.6.3 Phương pháp gia cường lỗ khoét


1 Ý nghĩa của các ký hiệu được dùng trong 9.6.3 như sau:
a: Diện tích vỏ hoặc tấm đáy có thể gia cường (mm2);
Ao: Diện tích yêu cầu của tiết diện ngang của phần gia cường (mm2);
d1: Đường kính lỗ khoét trên tiết diện ngang nơi dự định gia cường (mm);
do: Đường kính lớn nhất của lỗ khoét được gia công trên mặt cắt dọc của tấm vỏ hoặc
mặt cắt ngang của tấm đáy (mm);
h: Độ dày của gờ được đo dọc theo trục lớn của lỗ khoét tính từ mặt ngoài của tấm
đáy (mm);
tn: Chiều dày thực của họng (mm);
Tnr: Chiều dày yêu cầu của họng (mm);
T: Chiều thực của tấm vỏ hoặc tấm đáy (mm);
To: Chiều dày yêu cầu của tấm vỏ hoặc của tấm đáy trống (mm) được tính theo giả định
hệ số độ bền mối nối bằng 1, trừ trường hợp khi các lỗ khoét và gia cường của nó
hoàn toàn ở trong phần hình cầu của tấm đáy hình lòng đĩa, thì To là chiều dày yêu
cầu cho tấm đáy hình bán cầu có cùng bán kính với phần hình cầu của tấm đáy,
hoặc khi lỗ khoét cùng với phần gia cường ở trong tấm đáy dạng nửa elip và toàn
bộ nằm trong hình tròn trên tấm đáy với đường kính của đường tròn bằng 80%
đường kính trong của vỏ thì To là chiều dày yêu cầu của tấm đáy mặt bán cầu có
bán kính đến 90% đường kính trong của vỏ.
2 Đối với lỗ khoét trên tấm vỏ và trên tấm đáy được tạo hình, phần gia cường phải sao
cho diện tích mặt cắt ngang đi qua tâm lỗ khoét và trực giao với mặt lỗ khoét không nhỏ
hơn trị số được tính theo công thức:
Ao = d0T0
3 Khi tấm đáy phẳng hoặc tấm nắp được quy định ở 9.5.5 có lỗ khoét thì chúng phải phù
hợp với yêu cầu sau:
(1) Khi tấm đáy phẳng hoặc tấm nắp có lỗ khoét với đường kính không quá 0,5 lần
đường kính đối với tấm tròn hoặc chiều dài nhỏ nhất (d được cho trong Hình
3/9.9 và 3/9.10) đối với tấm không tròn thì tấm đáy hoặc tấm nắp phải có tổng
diện tích mặt cắt ngang của phần gia cường không nhỏ hơn trị số được tính theo
công thức sau:
Ao = 0,5d0T0
(2) Khi tấm đáy phẳng hoặc tấm nắp có lỗ khoét với đường kính quá 0,5 đường kính
đối với tấm tròn hoặc chiều dài nhỏ nhất (d được chỉ ra trong Hình 3/9.9 và
3/9.10) đối với tấm không tròn thì chiều dày của tấm đáy hoặc tấm nắp phải bằng
1,5 lần chiều dày yêu cầu được chỉ ra trong điều 9.5.5 không kể đến lượng dư ăn
mòn.

108
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

tn

Lấy giá trị nhỏ hơn

2,5tn
2,5T

T
T
2,5tn
2,5T
d1

Lấy giá trị d1 d1


Lấy giá trị
lớn hơn d1 d1
 T  tn  T  tn nhỏ hơn
Chú thích 2 2

Diện tích mặt cắt ngang yêu cầu của phần gia cường

Diện tích mặt cắt ngang hiệu dụng của phần gia cường

Hình 3/9.8 Phạm vi có hiệu quả của phần gia cường

4 Việc gia cường phải được thực hiện trong phạm vi có hiệu quả. Phạm vi hiệu quả của
việc gia cường được giới hạn bởi hai đường dọc theo thành và hai đường song song với
trục của lỗ khoét trên mặt thẳng đứng tới thành chứa tâm lỗ khoét. Chiều dài của bốn
đường như sau (xem Hình 3/9.8):
(1) Chiều dài của những đường dọc theo thành phải là khoảng cách tính từ tâm lỗ khoét
về mỗi phía và bằng giá trị lớn nhất trong các giá trị sau:
(a) Đường kính của lỗ khoét được gia công trên mặt cắt ngang (mm);
(b) Bán kính của lỗ khoét được gia công trên mặt cắt ngang cộng với chiều dày của
thành và chiều dày thành của họng (mm).
(2) Chiều dài của các đường song song với trục của lỗ khoét tính từ mặt của thành phải
bằng trị số nhỏ hơn trong các giá trị sau (mm):
(a) 2,5 lần chiều dày của thành (mm);
(b) 2,5 lần chiều dày thành của họng cộng với chiều dày của bất kỳ chi tiết gia
cường nào trừ phần kim loại hàn.
5 Bất kỳ phần nào dày hơn chiều dày yêu cầu của vỏ, tấm đáy hoặc họng nối được tính
theo yêu cầu trong 9.5.2 và kim loại hàn đắp có thể được coi là phần gia cường, với điều
kiện là nó nằm trong phạm vi hiệu quả của phần gia cường. Khi đó diện tích của vỏ hoặc
tấm đáy có thể gia cường phải là trị số lớn nhất trong các diện tích được tính theo các
công thức sau:
a = d1(T - T0)
a = 2(T - T0)(T + tn)

109
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

6 Khi ứng suất cho phép của vật liệu gia cường khác với ứng suất của vật liệu dùng làm
vỏ, phải tiến hành hiệu chỉnh theo công thức sau:
fR
KR 
fs
Trong đó:
KR: Hệ số được nhân với diện tích gia cường và hệ số này không được vượt quá 1;
fs: Ứng suất cho phép của vật liệu được sử dụng làm vỏ (N/mm2);
fR: Ứng suất cho phép của vật liệu phần gia cường (N/mm2).
7 Lỗ khoét ở tấm đáy có thể được gia cường bằng gờ. Trong trường hợp này chiều cao
của gờ không nhỏ hơn trị số tính được từ công thức sau:
(1) Khi chiều dày của tấm không lớn hơn 38 mm
h = 3T0
(2) Khi chiều dày của tấm lớn hơn 38 mm
h = T0 + 76

9.7 Ống
9.7.1 Lắp ống
1 Ống phải được lắp vào mặt sàng nhờ nong rộng hoặc phương pháp thích hợp khác và
ống phải được đặt nhô ra không ít hơn 6 mm qua một cổ hay đai của mặt tựa song
song, trừ trường hợp lắp ống bằng hàn. Khi đầu ống được cố định bằng hàn phải xem
xét để tránh biến dạng của ống do chênh lệch về dãn nở nhiệt của ống đối với ống.
2 Khi các ống nước được liên kết với mặt sàng bằng cách làm loe miệng ống thì góc trong
của miệng loe phải không nhỏ hơn 30o.
3 Lỗ ống phải được gia công sao cho ống được đặt khít trong đó. Khi ống hầu như trực
giao với mặt sàng thì mặt tựa song song của các lỗ phải dày không dưới 10 mm. Khi các
đầu ống không trực giao với mặt sàng ống thì chiều dày của lỗ ống vuông góc với mặt
sàng không được nhỏ hơn 10 mm đối với ống có đường kính ngoài không quá 60 mm
và không được nhỏ hơn 13 mm đối với ống có đường kính ngoài lớn hơn 60 mm.
4 Ở nồi hơi đứng có các ống khói nằm ngang thì mỗi ống khói xen kẽ ở các hàng ống
ngoài thẳng đứng phải là ống chằng.
9.7.2 Chiều dày tối thiểu của ống
Chiều dày của ống được dùng cho nồi hơi phải không được nhỏ hơn 2 mm đối với ống
có đường kính ngoài nhỏ hơn 30 mm và không được nhỏ hơn 2,5 mm đối với ống có
đường kính ngoài từ 30 mm trở lên.
9.7.3 Chiều dày của ống khói
Chiều dày của ống khói được tính theo công thức sau:
Tr = (Pd/70) + 2
Trong đó:
d: Đường kính ngoài của ống khói (mm).

110
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

9.7.4 Chiều dày của ống chịu áp suất bên trong


Chiều dày của ống (ống bay hơi, ống nước vách, ống tuần hoàn, ống của thiết bị quá
nhiệt, ống của bình hâm tiết kiệm, ống bình hâm tiết kiệm khí thải...) chịu áp suất bên
trong phải được tính theo công thức:
Pd
Tr   1,5
2f  P
Trong đó:
d: Đường kính ngoài của ống (mm).

9.8 Nối ghép các bộ phận


9.8.1 Nối bằng hàn
1 Kích thước và hình dạng của mép hàn được chuẩn bị phải sao cho mối hàn ngấu, không
có khuyết tật. Mỗi mối hàn phải được thiết kế sao cho không phải chịu ứng suất uốn lớn
quá. Khi kết cấu có ứng suất uốn tập trung ở chân mối hàn do biến dạng gây ra bởi uốn
phải tránh hàn nối góc hoặc mối hàn giáp mép đơn.
2 Khi các tấm có chiều dày khác nhau được nối bằng mối hàn giáp mép thì tấm dày hơn
phải được vát mép để giảm dần chiều dày trong khoảng không nhỏ hơn bốn lần khoảng
chênh lệch chiều dày giữa hai tấm sao cho 2 tấm có chiều dày bằng nhau ở chỗ được
hàn. Trong trường hợp này, việc vát mép có thể được thực hiện ở một phía chỉ đối với
những mối nối theo chu vi của vỏ còn đối với những mối nối dọc, việc vát mép phải được
thực hiện ở cả hai phía sao cho đường tâm của cả hai tấm có thể trùng khớp. Trong
trường hợp việc giảm chiều dày được thực hiện ở một phía của mối nối dọc, khoảng
cách giữa đường tâm của mối hàn và điểm xuất phát của đường vát không được nhỏ
hơn chiều dày của tấm mỏng hơn.
3 Mối nối theo chu vi hoặc dọc tấm vỏ phải là mối hàn hai phía hoặc mối hàn một phía
được Đăng kiểm chấp nhận.
9.8.2 Hình dạng mối nối và ghép
Các mẫu mối nối hàn và ghép phải như được quy định ở Hình 3/9.9 hoặc tương đương
được Đăng kiểm chấp nhận.
9.8.3 Kết cấu các tấm nắp bắt bu lông
Kết cấu những tấm nắp phẳng không có giá đỡ được bắt bu lông vào vỏ được chỉ ra
trong Hình 3/9.10 hoặc tương tự được Đăng kiểm chấp nhận.

9.9 Phụ tùng


9.9.1 Vật liệu phụ tùng
1 Vật liệu của các miệng ống, gờ hay thanh chằng được gắn trực tiếp vào trống nồi hơi (kể
cả các bầu góp) phải là thép thích hợp với nhiệt độ làm việc.
2 Trừ những điều đã được chỉ rõ trong -1 vật liệu làm hộp van hay các phụ tùng được lắp
trên nồi hơi và chịu áp suất phải thích hợp với nhiệt độ làm việc và phải là thép, trừ
những trường hợp sau:

111
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

(1) Vật đúc bằng hợp kim đồng có thể được sử dụng khi nhiệt độ làm việc tối đa không
quá 210 oC;
(2) Vật đúc bằng gang xám có thể được sử dụng khi nhiệt độ làm việc tối đa không quá
220 oC và áp suất thiết kế quy định không quá 1 MPa, trừ các van xả;
(3) Gang đúc đặc biệt được chế tạo bởi nhà sản xuất được chấp nhận có thể được sử
dụng khi nhiệt độ làm việc tối đa không quá 350 oC và áp suất thiết kế quy định
không quá 2,5 MPa.
9.9.2 Kết cấu phụ tùng
1 Các phụ tùng như van, các bích nối, bulông, đai ốc, đệm... phải có kết cấu và kích thước
phù hợp với các tiêu chuẩn được thừa nhận và chúng cũng phải phù hợp với những
điều kiện phục vụ được ghi trong các tiêu chuẩn ấy.
2 Phải trang bị van đóng bằng tay cùng với thiết bị chỉ thị cho biết van đang đóng hay mở
trừ van kiểu cần nhô dài.
3 Các phụ tùng phải được lắp vào trống nồi hơi bằng mặt bích hoặc hàn. Tuy nhiên, khi
chiều dày của tang lớn hơn 12 mm hoặc đế có ren được cố định trên tang, thì các phụ
tùng có đường kính danh nghĩa từ 32 mm trở xuống có thể được lắp thẳng vào nồi hơi
bằng ren.
4 Khi các phụ tùng của nồi hơi được bắt chặt bằng các vít cấy, thì lỗ của vít cấy không
được xuyên hết chiều dày của vỏ và chiều sâu của ren không nhỏ hơn đường kính của
vít cấy.

112
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT


Phần hàn Kiểu hàn và giá trị hằng số C1 Ghi chú
hiệu

L  3Th, nhưng không cần lớn hơn


(1) Mối 38 mm.
Ts
hàn giữa Th Khi Th = 1,25Ts, giá trị được đề cập ở
tấm đáy trên có thể giảm.
A d
được tạo
Th
hình và vỏ L R

Ts TE
TE

d L R

Khi L không bị hạn chế,


A
C1 = 0,50 (tròn hoặc không tròn)
R  3TE
 Ts2 
Khi L   1,1  0,8  2  dTE
 TE 

C1 = 0,39 (chỉ đối với tròn)
Ts Tf Tf  2Ts

B
(2) Mối d
hàn giữa R  3Tf T
tấm đáy
phẳng C1 = 0,50 (tròn hoặc không tròn)
hoặc tấm
th
nắp và vỏ (1) Ts  1,25Tro
(2) th  Ts
TS
(3) Khi hàn phần a được coi là khó
C khăn thì phải dùng tấm đỡ hoặc
a phương pháp hàn đảm bảo ngấu
d đến chân.

TE

C1 = 0,70 (tròn hoặc không tròn)

(1) r  0,2TE, nhưng không nhỏ hơn


TS 5 mm
(2) Khi hàn phần a phải dùng phương
r pháp hàn sao cho ngấu đến chân
D a tn
d
(3) Các tấm đáy hoặc nắp phải được
làm bằng thép rèn
TE
o
(4) Các tấm đáy hoặc nắp phải được
20 làm bằng thép rèn
C1 = 0,55 (tròn)
C1 = 0,70 (không tròn)

Hình 3/9.9 Các ví dụ về mối hàn được chấp nhận cho từng trường hợp

113
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

Phần hàn Ký hiệu Kiểu hàn và giá trị hằng số C1 Ghi chú

(1) r  0,2TE , nhưng không nhỏ hơn


TS 5 mm
(2) tn  1,25Tro
E a r tn (3) Khi hàn phần a phải dùng
d phương pháp hàn sao cho ngấu
C1 = 0,55 (tròn) TE
đến chân
C1 = 0,70 (không tròn) (4) Các tấm đáy hoặc nắp phải
được làm bằng thép rèn

(1) r  0,3TE
TS (2) L  TE
F (3) Đối với phần a , yêu cầu tương
r tự như nêu ở trên
a
d L (4) Các tấm đáy hoặc tấm nắp phải
C1 = 0,55 (tròn) TE được làm bằng thép rèn
C1 = 0,70 (không tròn)

0,7.TS 0,7.T

TS

(2) Mối G
d T  1,25Tro
hàn
TE
giữa
tấm đáy
phẳng C1 = 0,55 (tròn)
hoặc C1 = 0,70 (không tròn)
tấm nắp
0,7.T
và vỏ

TS
0,7.T
H
d T  1,25Tro

TE

C1 = 0,55 (tròn)
C1 = 0,70 (không tròn)

0,7.TS
te (1) Ts  1,25Tro
(2) ta  Ts, nhưng không cần quá 6,5
mm
TS
I (3) te không được nhỏ hơn 2Tro
hoặc 1,25Ts, lấy giá trị nào lớn
d ta hơn

TE
C1 = 0,55 (chỉ đối với tròn)

Hình 3/9.9 Các ví dụ về mối hàn được chấp nhận cho từng trường hợp (tiếp theo)

114
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

Phần hàn Ký Kiểu hàn và giá trị hằng số C1 Ghi chú


hiệu
te
(2) Mối (1) Chỉ đối với các bầu góp kiểu ống
hàn
(2) Ts  1,25Tro (chỉ đối với hình tròn)
giữa TS
tấm đáy (3) Ta  Ts nhưng không cần quá
J ta
phẳng d 6,5 mm
hoặc TE (4) te không được nhỏ hơn 2Tro hoặc
tấm nắp
và vỏ 1,25Ts lấy giá trị nào lớn hơn
C1 = 0,70 (tròn hoặc không tròn)

50 (1) Áp dụng cho mối hàn ở mặt trước


t R Ts
3
nồi hơi
r (2) t  Ts - 3
A
 3 (3)  nằm trong khoảng giữa từ10o đến
20o
TF
(4) 10  r  5
50
R Ts
B

(3) Mối
hàn
(1) Áp dụng cho mối hàn ở mặt trước
giữa lò
Ts nồi hơi
và tấm
(2) Phần a phải là mối hàn hơi lõm góc
vỏ hoặc
tấm đáy
C r a (chiều dày chỗ lõm từ 4 đến 6 mm)
 (3)  nằm trong khoảng giữa từ 10o đến
Tf 20o
3 3
(4) 10  r  5

6 L t
Ts R (1) Áp dụng cho mối hàn ở mặt trước
nồi hơi
D
t (2) t  Tf
Tf (3) L  2Ts
t

(4) Mối Ts
hàn A
giữa
vòng gờ
hình t  Ts
t
chữ S
và tấm
t 50
vỏ
t

Hình 3/9.9 Các ví dụ về mối hàn được chấp nhận cho từng trường hợp (tiếp theo)

115
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

Phần hàn Ký hiệu Cách thức hàn Ghi chú

Ts
B

t  Ts
t

50

T
C
t
o
45 t  Ts
t
t 50
(4) Mối t
hàn
giữa
vòng gờ
hình Ts
chữ S Độ
và tấm côn
1/4
vỏ D hoặc
nhỏ
hơn t  Ts

Tf
Ts (1) Nếu D  750, l  50
E
l
Nếu D > 750, l  60
D
a (2) Khi hàn phần a , phương pháp
hàn phải sao cho ngấu đến
chân
Trf

Hình 3/9.9 Các ví dụ về mối hàn được chấp nhận cho từng trường hợp (tiếp theo)

116
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

Phần hàn Ký hiệu Cách thức hàn Ghi chú


 2
Tp (1)   2 p (p là bước của các
3 3

e
6
thanh chằng, dưới đây cũng
t 2
Tp quy định như thế)

0,4D
A 3
Tp (2) t1  2 Tp
3
3 D *D (3) Phần được đánh dấu * phải áp
dụng hàn hơi lõm góc (chiều
r dày chân từ 4 đến 6 mm) hoặc
hàn bít từ cạnh tấm cho đầy
khe
(4) Trên phía lửa: e ≤ 1,5
 2
3
Tp (1) 2 p    0,5D
3
e
6

2 (2) t1  2 Tp
0,4D

t1 Tp 3
B 3
Tp (3) Phần được đánh dấu * cũng
(5) Mối phải như được nói ở trên
hàn giữa D * (4) Trên phía lửa: e ≤ 1,5
thanh 0,15D
chằng và
mặt sàng
hoặc tấm
e
6

đáy
0,4D

C Ở phía tiếp xúc với lửa


3 D e  1,5

0,4D
e
0,4D h
D Ở phía tiếp xúc với lửa
h  10 và e  1,5
D

(6) Mối t
hàn giữa
e
3

ống
A (1) t  Tk
chằng
(2) S  2t
S

hoặc ống
(3) Ở phía tiếp xúc với lửa
và mặt
sàng Tk e  1,5
hoặc tấm
đáy

Hình 3/9.9 Các ví dụ về mối hàn được chấp nhận cho từng trường hợp (tiếp theo)

117
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

Phần hàn Ký Cách thức hàn Ghi chú


hiệu

1,5t (1) t  Tk
(2) S  1,5t hoặc t + 3
e
(6) Mối (3) Ở phía tiếp xúc với lửa
S h
hàn giữa B
h  10 và e  1,5
ống chằng
hoặc ống Tk
và mặt
sàng hoặc
tấm đáy
S (1) S  Tk + 3
e (2) Phải hàn sau
S (3) Có dãn ống
C (4) Ở phía tiếp xúc với lửa, e  1,5
Tk

t2 t1

A
TS

(7) Mối (1) t1 + t2  1,25tm


hàn giữa (2) t1, t2  tm/3, nhưng tối thiểu là
đế hoặc t2 t1 6,5 m
vòng gia B
cường và
TS
tấm vỏ
hoặc tấm
đáy (1) Có thể áp dụng chỉ khi d < 60
a
t2 (2) t2  0,7tm
C (3) Phần a phải được hàn để
TS ngăn rò rỉ
d

(8) Mối Tn (1) tc  6,5 hoặc 0,7tm, lấy trị số nào


hàn giữa nhỏ hơn
họng lắp (2) t1 + t2  1,25tm
phụ tùng A Ts
(3) t1, t2  tm/3, nhưng tối thiểu là
với tấm vỏ t2
6,5 mm
hoặc tấm t1
đáy

Hình 3/9.9 Các ví dụ về mối hàn được chấp nhận cho từng trường hợp (tiếp theo)

118
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

Phần hàn Ký hiệu Cách thức hàn Ghi chú

B
Ts r
tc

tc (1) tc  6,5 hoặc 0,7tm, lấy trị số nào


nhỏ hơn
C (2) t1 + t2  1,25tm
(3) t1, t2  tm/3, nhưng tối thiểu là 6,5
Ts r
mm

(8) Mối t2
hàn
giữa
họng D
lắp phụ Ts
tùng và
tấm vỏ
t1
hoặc
tấm đáy tc
0,5t

E
Ts
r (1) tc  6,5 hoặc 0,7tm, lấy trị số nào
nhỏ hơn
t
(2) t1 + t2  1,25tm
(3) t1, t2  tm/3, nhưng tối thiểu là 6,5
mm
0,5t tc (4) tw  0,7tm

Ts r

Hình 3/9.9 Các ví dụ về mối hàn được chấp nhận cho từng trường hợp (kết thúc)

119
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

Chú thích:
(1) Hằng số C1 là trị số dùng cho công thức ở 9.5.5;
(2) Kích thước các phần hàn là trị số nhỏ nhất;
(3) Đơn vị của các trị số ở các hình đều là mm;
(4) Kích thước của các ký hiệu đặc trưng ở các hình như sau (đơn vị: mm)
Ts: Chiều dày thực của tấm vỏ;
Th: Chiều dày thực của tấm đáy được tạo hình;
TE: Chiều dày thực của tấm đáy phẳng hoặc tấm nắp;
Tro: Chiều dày yêu cầu của vỏ không ghép nối;
Tp: Chiều dày thực của mặt sàng hoặc tấm đáy phẳng (tấm đáy được tạo hình);
Trf: Chiều dày yêu cầu của tấm vòng bệ lò;
Tk: Chiều dày thực của ống hay ống chằng;
Tn: Chiều dày thực của họng lắp phụ tùng;
tm: Giá trị nhỏ của tấm được hàn nhưng lớn nhất là 20 mm.

Phương pháp nối Kích thước và hình dạng C3

Bu lông có đệm kín phủ toàn bộ 0,25


bề mặt
d

hg d hg

Bu lông 0,3
hg d hg

Hình 3/9.10 Các ví dụ về kiểu nối bu lông các nắp đậy và mặt sàng

9.9.3 Van an toàn và van xả áp


1 Mỗi nồi hơi phải có ít nhất hai van an toàn kiểu lò xo. Tuy nhiên, chỉ một van an toàn
cũng được chấp nhận cho các trường hợp sau:
(1) Nồi hơi có diện tích hấp nhiệt nhỏ hơn 10 m2;
(2) Nồi hơi có áp suất thiết kế được duyệt không quá 1 MPa, với điều kiện được trang
bị thiết bị kiểm tra áp suất và thiết bị tự động cắt nhiên liệu khi áp suất vượt quá áp
suất thiết kế được duyệt;
(3) Nồi hơi khí thải được lắp van xả áp được chỉ rõ trong -11.
2 Van an toàn có van dẫn hướng kiểu lò xo có thể được sử dụng thay cho van an toàn
kiểu lò xo.

120
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

3 Đường kính đế van an toàn không được nhỏ hơn 25 mm, trừ những trường hợp được
xét riêng.
4 Các van an toàn phải bắt đầu tự động xả hơi nước ở áp suất đã đặt theo yêu cầu trong
-14 và phải có khả năng xả toàn bộ lượng hơi được sinh ra của nồi hơi trong điều kiện
vận hành tối đa đã được thiết kế và áp suất nồi hơi không tăng quá từ 10% trở lên so với
áp suất làm việc của nồi hơi.
5 Diện tích toàn bộ của các van an toàn, khi xét đến sự sinh hơi tối đa theo thiết kế của nồi
hơi, không được nhỏ hơn diện tích yêu cầu được tính trong từng trạng thái hơi nước và
đối với mỗi kiểu van an toàn được quy định dưới đây. Tuy nhiên, van an toàn của nồi hơi
có bộ quá nhiệt hơi phải phù hợp với những yêu cầu trong -7, -8 và -9. Ngoài ra, đối với
bất kỳ nồi hơi nào có bộ tiết kiệm khí thải được thiết kế để gia nhiệt thêm trong sử dụng
thì diện tích yêu cầu của các van an toàn phải được tính theo sự sinh hơi tối đa của nồi
hơi được cộng với sự sinh hơi của bộ tiết kiệm khí thải.
(1) Đối với hơi bão hòa:
(a) Đối với van có độ nâng thấp (D/24  L < D/15)
W
A  102
K1 1,03P  0,1

(b) Đối với van có độ nâng lớn (D/15  L < D/7)


W
A  102
K 2 1,03P  0,1

(c) Đối với van có độ nâng mở hết (D/7  L)


W
A  102
K 3 1,03P  0,1

(d) Đối với van có đường kính của đế lớn hơn hoặc bằng 1,15 lần đường kính họng
van:
W
A'   102
K 4 1,03P  0,1
Trong đó:
D: Đường kính mặt tựa của van an toàn (mm);
L: Hành trình của van an toàn (mm);
A: Diện tích yêu cầu của đế van an toàn (mm2);
A': Diện tích họng của van an toàn (mm2);
W: Sản lượng sinh hơi thiết kế lớn nhất của nồi hơi (g/h);
P: Áp suất đặt cho van an toàn (MPa).
K1 = 4,8

121
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

K2 = 10,0
K3 = 20,0
K4 = 30,0
Tuy nhiên, nếu thử và kiểm tra do Đăng kiểm chỉ định như thử lưu lượng
hơi xả và đo độ nâng của van được tiến hành cho từng mẫu đầu tiên trong
điều kiện tương đương với loại thực, trong các giá trị K2, K3, K4 có thể nâng
tới giá trị được Đăng kiểm chấp thuận trên cơ sở các kết quả này.
(2) Đối với hơi quá nhiệt:
A
As 
VH / Vs
Trong đó:
As: Diện tích yêu cầu của đế van an toàn (mm2);
A : Như đã được chỉ ra trong (1);
VH: Thể tích riêng của hơi bão hòa (mm3/g);
Vs: Thể tích riêng của hơi quá nhiệt (mm3/g).
6 Diện tích đường hơi của van an toàn phải bằng trị số dưới đây cho mỗi loại van an toàn.
(1) Diện tích tối thiểu đường hơi của van an toàn có độ nâng thấp ở cửa vào hộp van
không được nhỏ hơn 0,5 lần và ở cửa ra không được nhỏ hơn 1,1 lần diện tích yêu
cầu của mặt tựa van;
(2) Diện tích tối thiểu đường hơi của van an toàn có độ nâng lớn ở cửa vào hộp van
không được nhỏ hơn 1,0 lần và ở cửa ra không được nhỏ hơn 2 lần diện tích yêu
cầu của mặt tựa van;
(3) Diện tích tối thiểu đường hơi của van an toàn có độ nâng mở hết tại cửa vào không
được nhỏ hơn 1,1 lần và ở cửa ra không nhỏ hơn 2 lần diện tích của đường hơi khi
van được nâng lên 1/7 đường kính của mặt tựa van;
(4) Khi van mở, diện tích tối thiểu của đường hơi tại mặt tựa van không được nhỏ hơn
1,05 lần diện tích họng van. Ngoài ra, diện tích tối thiểu của các đường hơi ở cửa vào
van và họng không được nhỏ hơn 1,7 lần diện tích họng van và diện tích đường hơi
tối thiểu ở cửa ra không được nhỏ hơn 2 lần diện tích tại mặt tựa van khi van mở.
7 Trong trường hợp nồi hơi có bộ quá nhiệt, thì phải có ít nhất một van an toàn lắp tại cửa
ra của bộ quá nhiệt.
8 Khả năng xả của van an toàn lắp vào thiết bị quá nhiệt phải đảm bảo cho thiết bị quá
nhiệt không bị hư hỏng khi nguồn cấp hơi chính bị đóng lại trong trường hợp sự cố
trong khi nồi hơi đang hoạt động với tải ở công suất liên tục lớn nhất. Khi yêu cầu này
không được đáp ứng đầy đủ, thì phải có phương tiện để tự động đóng hoặc điều khiển
việc cấp nhiên liệu cho nồi hơi trong trường hợp sự cố để bảo vệ thiết bị quá nhiệt khỏi
hư hại.

122
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

9 Khi không có các thiết bị xen giữa thiết bị quá nhiệt và nồi hơi, thì diện tích của các van
an toàn cho thiết bị quá nhiệt có thể được gộp vào tổng diện tích của các van an toàn
của nồi hơi. Tuy nhiên, tổng diện tích của các van an toàn lắp trên các phần sinh hơi của
nồi hơi không được nhỏ hơn 0,75 lần diện tích yêu cầu được tính theo công thức trong -
5.
10 Các van an toàn phải được lắp riêng biệt trên cửa vào và cửa ra của bầu hâm độc lập
hoặc bộ quá nhiệt độc lập, và tổng sản lượng xả không được nhỏ hơn lượng hơi đi qua
lớn nhất. Tổng sản lượng xả của các van an toàn đặt trên đường ra của nó phải nhỏ hơn
lượng hơi cần thiết để giữ cho nhiệt độ hơi của bầu hâm độc lập hoặc bộ quá nhiệt độc
lập không cao hơn trị số thiết kế. Tuy nhiên, đối với bộ quá nhiệt độc lập được nối trực
tiếp với nồi hơi được thiết kế có cùng áp suất thiết kế quy định như của nồi hơi thì có thể
lắp ở cửa ra một van an toàn có khả năng xả một lượng hơi đủ để giữ cho nhiệt độ hơi
của bộ quá nhiệt độc lập không cao hơn trị số thiết kế.
11 Đối với bộ tiết kiệm và bộ tiết kiệm khí thải (kể cả bộ phận hấp nhiệt của nồi hơi khí thải)
được trang bị van xen giữa nồi hơi và bộ tiết kiệm hoặc bộ tiết kiệm khí thải, phải lắp tối
thiểu một van an toàn có khả năng xả một lượng hơi không ít hơn trị số tính toán từ
năng lượng hấp thụ lớn nhất. Tuy nhiên, đối với bộ tiết kiệm khí thải loại khung sườn có
tổng bề mặt hấp nhiệt từ 50 m2 trở lên, phải có ít nhất hai van an toàn.
12 Kết cấu của van an toàn phải tuân theo các yêu cầu sau:
(1) Van an toàn phải có kết cấu sao cho lò xo và van phải được đặt trong hộp van và
chúng không thể bị quá tải do tác động cố tình từ bên ngoài và trong trường hợp lò
xo bị hỏng cũng không thể bị rơi ra khỏi hộp van;
(2) Van an toàn phải được lắp vào vỏ nồi hơi, bầu góp hoặc đầu ống ra của bộ quá
nhiệt bằng mối nối bích hoặc mối nối hàn. Hộp van an toàn không được làm chung
với các hộp van khác. Tuy nhiên van an toàn của bộ quá nhiệt có thể được lắp bằng
bích vào các ống lắp van được hàn vào đầu ống ra;
(3) Van an toàn của nồi hơi phải có cơ cấu thuận tiện và tay van phải được bố trí sao
cho có thể thao tác được từ chỗ dễ tiếp cận mà không bị nguy hiểm;
(4) Các van an toàn của bộ tiết kiệm khí thải loại khung sườn phải có thêm các đặc tính
có thể đảm bảo việc xả áp ngay cả khi có các cặn rắn trên van và ống dẫn hướng,
hoặc phải có đặc tính ngăn được sự tích tụ cặn rắn ở gần van và trong khe giữa cán
van và ống dẫn hướng. Tuy nhiên, nếu van an toàn không có các đặc tính đó thì,
ngoài các van an toàn ra, phải trang bị thêm đĩa nổ để xả vào ống hơi xả thích hợp.
Có thể bố trí theo cách khác để đảm bảo việc xả áp khi có cặn rắn trên van và ống
dẫn hướng, trường hợp này, phải đảm bảo thiết bị hoạt động khi áp suất không vượt
quá 1,25 lần áp suất thiết kế của bộ tiết kiệm và phải có lưu lượng đủ để đề phòng
hư hỏng cho bộ tiết kiệm khi vận hành ở mức độ cấp nhiệt thiết kế của nó;
(5) Hộp của van an toàn, van xả và đĩa nổ phải có hệ thống tiêu thoát nước được bố trí
ở phần thấp nhất. Ống thoát nước phải được dẫn tới nơi an toàn ở xa nồi hơi hoặc
bộ tiết kiệm khí thải và không được gây nguy hiểm cho người hoặc máy, đồng thời
phải đảm bảo nước có thể thoát liên tục. Không được lắp bất cứ van nào trên ống

123
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

thoát đó.
13 Ống hơi thải của van an toàn phải tuân theo các yêu cầu sau:
(1) Đường ống hơi thải của van an toàn phải được kết cấu sao cho lực phản áp không
gây trở ngại cho hoạt động của van. Đường kính trong của ống hơi thải không được
nhỏ hơn đường kính cửa ra của van và phải được thiết kế ở áp suất bằng hoặc lớn
hơn 1/4 áp suất đặt của van an toàn;
(2) Khi đường ống hơi thải được thiết kế chung cho hai hay nhiều van an toàn thì diện
tích tiết diện của ống không được nhỏ hơn tổng diện tích lỗ thoát hơi của từng van
an toàn đó. Các ống hơi thải của van an toàn cho nồi hơi phải được tách biệt với
các đường ống mà có thể chứa lượng lớn hơi thải như các ống xả hơi nước ra khí
quyển hay ống hơi nước thải của van an toàn của bộ tiết kiệm khí thải.
14 Sau khi lắp đặt trên tàu van an toàn hay van xả áp phải được đặt chế độ làm việc phù
hợp với những yêu cầu từ (1) đến (5) sau đây:
(1) Van an toàn phải được đặt mức xả hơi tự động ở áp suất không lớn hơn 1,03 lần áp
suất làm việc quy định của nồi hơi;
(2) Van an toàn của bộ quá nhiệt phải được đặt mức xả hơi tự động ở áp suất không
lớn hơn trị số đạt được khi trừ áp suất đã đặt của van an toàn lắp trên trống nồi hơi
một trị số bằng 0,035 MPa cộng với độ giảm áp suất hơi trong bộ quá nhiệt ở tải
bình thường.
Tuy nhiên khi áp suất này vượt quá 1,03 lần áp suất định mức của nồi hơi thì ít nhất
một van an toàn phải được đặt mức xả hơi ở áp suất không quá 1,03 lần áp suất
định mức và các van khác xả ở áp suất không quá 1,05 lần áp suất định mức;
(3) Áp suất xả của van an toàn ở cửa ra của bộ quá nhiệt phải được đặt ở mức thấp
hơn áp suất ở cửa vào;
(4) Áp suất xả của van xả áp lắp trên bộ tiết kiệm hoặc bộ tiết kiệm khí thải được đặt ở
áp suất không lớn hơn áp suất thiết kế tương ứng đã quy định;
(5) Van an toàn hoặc van xả áp phải hoạt động tốt khi xả ở áp suất đã được đặt theo
những yêu cầu tương ứng từ (1) đến (4).
15 Khi lưu lượng xả tính toán của van an toàn không phù hợp với quy định ở -5 vì sự giảm
áp suất làm việc quy định của nồi hơi, nó có thể được chấp nhận với điều kiện việc thử
tích hơi đã được thực hiện thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm và được xác nhận rằng áp
suất trong trống nồi hơi không vượt quá 110% áp suất làm việc quy định.
9.9.4 Nối ống hơi nước
1 Van chặn phải được lắp trực tiếp trên trống nồi hơi ở mỗi đường hơi ra.
2 Khi hơi từ hai nồi hơi trở lên được dẫn tới một ống dẫn hơi nước chung, thì van chặn
được trang bị ở mỗi cửa dẫn hơi ra như yêu cầu ở -1 phải là van chặn một chiều và một
van chặn thêm vào giữa van chặn một chiều với điểm nối ống hơi.
3 Trên tàu có từ hai nồi hơi chính hoặc hai nồi hơi phụ thiết yếu trở lên thì đường ống hơi

124
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

phải được dẫn sao cho việc cấp hơi nước liên tục cho các máy phụ dùng để quay trở tàu
và đảm bảo an toàn ngay cả trong trường hợp hư hỏng có thể xảy ra ở một trong các nồi
hơi này.
9.9.5 Hệ thống nước cấp
1 Phải có một van chặn lắp vào chỗ nối ống nước cấp và một van chặn một chiều ở điểm
sát với van chặn đến mức có thể thực hiện được. Bộ điều chỉnh cung cấp nước được
chấp thuận có thể được đặt giữa van chặn một chiều và van chặn.
2 Bất kể các yêu cầu ở -1, khi nồi hơi có bộ tiết kiệm được coi là một phần của nồi hơi, thì
có thể đặt một van chặn nước cấp tại cửa vào của bộ tiết kiệm. Khi đó phải có van chặn
một chiều đặt ở điểm sát với van chặn đến mức có thể thực hiện được.
3 Phần trống nồi hơi nơi nước cấp được dẫn vào phải có các ống bọc hoặc thiết bị thích
hợp khác sao cho không có ứng suất nhiệt quá cao do tiếp xúc trực tiếp của nước cấp
lạnh với tang. Yêu cầu này cũng áp dụng cho bộ giảm quá nhiệt nếu có trong trống nồi
hơi, khi mà các ống hơi nước quá nhiệt xuyên qua trống. Ngoài ra việc xả nước cấp
trong trống phải được phân bố sao cho nước không tiếp xúc trực tiếp vào bề mặt hấp
nhiệt đang ở nhiệt độ cao của nồi hơi.
9.9.6 Hệ thống xả cặn
1 Mỗi nồi hơi phải được trang bị một van xả cặn lắp trực tiếp vào trống sao cho nước của
nồi hơi có thể xả từ đáy của khoang chứa nước của nồi. Đường kính danh nghĩa của
van không được nhỏ hơn 25 mm nhưng không cần quá 65 mm, trừ trường hợp nồi hơi
có diện tích mặt hấp nhiệt bằng hoặc nhỏ hơn 10 m2 van xả có thể có đường kính danh
nghĩa bằng 20 mm.
2 Khi đường ống xả cặn tiếp xúc với ống khói thì chúng phải được bảo vệ bằng các vật
liệu cách nhiệt và được bố trí sao cho việc kiểm tra chúng được dễ dàng.
3 Áp suất thiết kế cho ống xả cặn không được nhỏ hơn 1,25 lần áp suất thiết kế của nồi
hơi.
4 Van xả cặn phải có kết cấu sao cho không bị lắng đọng cáu, cặn.
5 Khi đường ống xả cặn của hai nồi hơi trở lên được ghép vào một đường xả chung thì
phải có một van chặn một chiều trên mỗi đường ống của mỗi nồi hơi.
9.9.7 Hệ thống đốt nhiên liệu
1 Mỏ đốt dầu
(1) Mỏ đốt dầu phải được bố trí sao cho không thể tháo mỏ đốt ra trừ khi nguồn cấp
dầu cho các mỏ đốt này đã khóa;
(2) Đối với nồi hơi đốt ở trên đỉnh, để tránh rung động bất thường, phải trang bị mối
nối mềm có kiểu được Đăng kiểm duyệt ở chỗ nối giữa mỏ đốt dầu và ống cấp
nhiên liệu.
2 Các quạt thông gió

125
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

Các nồi hơi phải có quạt thông gió có đủ sản lượng cho sản lượng hơi nước thiết kế lớn
nhất của nồi hơi và đảm bảo sự đốt cháy ổn định trong phạm vi hoạt động của nồi. Phải
có các phương tiện thay thế có thể bảo đảm chắc chắn cho hành hải bình thường và cấp
nhiệt cho hàng có yêu cầu hâm liên tục trong trường hợp quạt thông gió hư hỏng.
9.9.8 Thiết bị chỉ báo mức nước
1 Mỗi nồi hơi phải có ít nhất hai thiết bị chỉ báo mức nước độc lập, một trong số đó phải là
thước chỉ mức nước bằng kính và chiếc kia phải tuân theo một trong các yêu cầu sau:
(1) Thước chỉ báo mức nước bằng kính được đặt ở nơi mà mức nước dễ đọc nhất;
(2) Thiết bị chỉ báo mức nước từ xa, nhưng khi nồi hơi có áp suất thiết kế từ 1 MPa trở
xuống có thể thay bằng thiết bị báo động mức nước cao và thấp.
2 Đối với nồi hơi tuần hoàn cưỡng bức hay nồi hơi dòng thẳng khi các yêu cầu trong -1
không thể áp dụng để chỉ báo mức nước thì phải trang bị thiết bị chỉ báo mức nước thích
hợp và thiết bị an toàn cho mức nước thấp gồm hai bộ chỉ báo được thiết kế để ngăn sự
quá nhiệt cho bất cứ phần nào của nồi hơi do thiếu nước cấp.
3 Trong trường hợp khi mà khoang nước trong nồi hơi đặt dọc theo chiều ngang của tàu
hoặc sự chênh lệch mức nước quá nhiều có thể xảy ra thì các thiết bị chỉ báo mức nước
được chỉ ra trong -1 phải được bố trí sao cho chỉ báo được mực nước ở cả hai đầu của
khoang nước.
4 Phần thấp nhất có thể nhìn thấy của thước chỉ mức nước bằng thước thủy tinh không
được nhỏ hơn 50 mm ở trên mức nước giới hạn thấp nhất. Phạm vi nhìn thấy được của
thiết bị chỉ báo mức nước từ xa phải bao hàm tất cả các khoảng có liên quan tới việc
kiểm tra mức nước trong nồi hơi.
5 Kết cấu của thiết bị chỉ báo mực nước phải tuân theo những yêu cầu sau:
(1) Cấu tạo của thước chỉ báo bằng thủy tinh phải là kiểu hộp tiết diện hình chữ nhật
(kiểu tấm kép) theo các tiêu chuẩn đã được công nhận hoặc tương đương được
Đăng kiểm chấp thuận;
(2) Khi thước đo mức nước được đặt ở bên ngoài nồi hơi thì phải có van chặn (hoặc vòi)
lắp riêng trên đỉnh và đáy của thước và thêm vào đó phải có một thiết bị xả có hiệu
quả.
(3) Khi thước đo nước hoặc ống thủy được nối bằng ống với trống nồi hơi thì phải lắp
một van chặn vào trống nồi hơi;
(4) Các van chặn (hay vòi) dùng cho thước đo nước và đường ống nối với trống nồi hơi
phải có dạng không bị lắng cặn hoặc cáu bẩn khác từ nước của nồi hơi;
(5) Ống thủy và thước đo nước được bắt vào đó phải được đỡ chắc chắn sao cho có
thể duy trì được vị trí đúng của nó. Đường kính trong của ống thủy phải không được
nhỏ hơn 45 mm và ở đáy phải có lỗ xả có kích thước đủ lớn;
(6) Các ống nối với trống nồi hơi phải có đường kính danh nghĩa bằng hay lớn hơn
15 mm dùng cho thước đo nước và bằng hay lớn hơn 25 mm cho ống thủy;
(7) Khi ống nối từ ống thủy tới nồi hơi xuyên qua ống thông hơi thì toàn bộ đoạn qua

126
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

ống thông hơi phải được bọc kín và phải bố trí các lỗ không khí không nhỏ hơn
50 mm quanh các ống.
9.9.9 Các thiết bị đo áp suất và nhiệt độ
1 Mỗi nồi hơi phải có một bộ thiết bị đo áp suất trên trống nồi hơi và một bộ ở cửa ra của
bộ quá nhiệt, và các đồng hồ áp suất phải được bố trí tại các trạm điều khiển.
2 Đồng hồ đo áp suất phải có thang chia tới 1,5 lần hay cao hơn áp suất của van an toàn.
Áp suất làm việc quy định đối với trống nồi hơi hoặc áp suất chuẩn đối với bộ quá nhiệt
phải được đánh dấu riêng trên thang chia của đồng hồ áp suất tương ứng.
3 Thiết bị đo và chỉ báo áp suất phải làm việc khi nồi hơi đang được vận hành.
4 Phải có các thiết bị đo nhiệt độ ở cửa hơi nước của bộ quá nhiệt hoặc bầu hâm.
9.9.10 Thiết bị an toàn và thiết bị báo động
1 Thiết bị cắt dầu đốt
Mỗi nồi hơi phải có thiết bị an toàn có khả năng tự động cắt nguồn cấp nhiên liệu cho
toàn bộ vòi phun trong các trường hợp sau:
Các tín hiệu báo động chỉ báo sự hoạt động của thiết bị an toàn phải phù hợp với
18.2.6-2.
(1) Khi đánh lửa tự động không thành;
(2) Khi mất lửa (trong trường hợp này việc cấp dầu phải được cắt trong vòng 4 giây sau
khi mất lửa);
(3) Khi mức nước hạ xuống;
(4) Khi việc cung cấp không khí cho sự cháy bị ngừng;
(5) Khi áp suất cấp nhiên liệu cho các vòi phun hạ xuống trong trường hợp phun nhiên
liệu bằng áp suất, hoặc khi áp suất hơi nước đến các vòi phun hạ xuống trong
trường hợp phun nhiên liệu bằng hơi nước;
(6) Khi Đăng kiểm cho là cần thiết.
2 Thiết bị báo động
(1) Mỗi nồi hơi phải có thiết bị báo động hoạt động khi mức nước trong trống nồi hơi
hạ xuống;
(2) Ngoài yêu cầu nói trên các nồi hơi chính phải có thiết bị báo động làm việc trong các
trường hợp sau:
(a) Khi việc cấp không khí đốt bị giảm hoặc khi quạt thông gió dừng;
(b) Khi áp suất nhiên liệu được cấp cho các vòi phun hạ xuống (trường hợp phun
dầu bằng áp suất), hay khi áp suất hơi nước cho các vòi phun hạ xuống (trường
hợp phun bằng hơi nước);
(c) Khi mức nước trong trống nồi hơi đạt tới mức cao;

127
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

(d) Khi nhiệt độ hơi nước ở cửa ra của bộ quá nhiệt tăng lên (khi có bộ quá nhiệt);
(e) Khi nhiệt độ khí thải tại cửa ra của bộ hâm nóng không khí kiểu khí hay kiểu bộ
tiết kiệm tăng lên.
(3) Đối với các nồi hơi phụ cấp hơi nước cho các tua bin lai máy phát điện chính thì
thiết bị báo động sẽ hoạt động khi mức nước trong trống nồi hơi đạt tới mức cao thì
phải có thêm các thiết bị báo động nêu trong (1).
3 Thiết bị chỉ báo mức nước
Các bộ chỉ báo mức nước của các thiết bị được quy định trong -1(3) phải được tách
riêng ra khỏi các thiết bị của hệ thống điều chỉnh nước cấp và thiết bị chỉ báo mức nước
từ xa được quy định trong 9.9.8-1(2).
9.9.11 Kiểm tra nước nồi hơi
1 Mỗi nồi hơi phải có ống nối để lấy mẫu nước nồi hơi ở vị trí thuận lợi, nhưng van lấy
mẫu không được nối với ống thủy của thiết bị chỉ mức nước.
2 Nồi hơi phải có các phương tiện như bộ phân tích nước hoặc thiết bị thích hợp khác để
giám sát và kiểm tra chất lượng của nước cấp và nước nồi hơi.
9.9.12 Thiết bị tháo nước của bộ quá nhiệt và bầu hâm
Bộ quá nhiệt và bầu hâm phải có các hệ thống tháo nước có hiệu quả và các phương
tiện phòng hư hỏng xảy ra do ứng suất nhiệt hoặc sự thay đổi nhiệt độ đột ngột.

9.10 Thử nghiệm


9.10.1 Thử tại xưởng
1 Thử mối hàn phải theo các yêu cầu trong Chương 11.
2 Nồi hơi phải được thử thủy lực ở áp suất bằng 1,5 lần áp suất thiết kế của nồi hơi và 2
lần áp suất thiết kế cho các phụ tùng.
9.10.2 Thử nghiệm sau khi lắp lên tàu
Đối với nồi hơi, việc thử "nổ" van an toàn và thử chức năng của các thiết bị an toàn và
các thiết bị báo động phải được thực hiện sau khi đã được lắp đặt lên tàu.

9.11 Kết cấu v.v..., của nồi hơi cỡ nhỏ


9.11.1 Quy định chung
Bất kể các yêu cầu trong các điều từ 9.2 đến 9.10, những yêu cầu trong 9.11 có thể
được áp dụng cho nồi hơi có áp suất thiết kế không quá 0,35 MPa (sau đây được gọi là
"nồi hơi nhỏ").
9.11.2 Vật liệu, kết cấu, độ bền và phụ tùng của nồi hơi nhỏ
1 Vật liệu, kết cấu, độ bền và phụ tùng của nồi hơi nhỏ phải tuân theo những yêu cầu
trong các tiêu chuẩn đã được công nhận.
2 Nồi hơi nhỏ phải có các van an toàn hoặc ống xả áp có đủ dung lượng.

128
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

3 Nồi hơi nhỏ phải có các thiết bị an toàn sau:


(1) Hệ thống làm sạch trước để đề phòng nổ khí lò;
(2) Hệ thống ngừng cấp dầu đốt hoạt động trong trường hợp mất lửa, hỏng bộ đánh lửa
tự động hoặc quạt thông gió ngừng làm việc;
(3) Hệ thống ngừng cấp dầu đốt hoạt động khi áp suất vượt quá áp suất làm việc đã
quy định;
(4) Hệ thống ngừng cấp dầu đốt để ngăn ngừa quá nhiệt trong trường hợp nước cạn.
9.11.3 Thử nghiệm
1 Thử ở xưởng
Các bộ phận chịu áp suất phải được thử thủy lực ở áp suất bằng 2 lần áp suất thiết kế
hoặc 0,2 MPa lấy trị số nào lớn hơn.
2 Thử sau khi lắp lên tàu
Đối với nồi hơi nhỏ sau khi lắp lên tàu phải tiến hành thử chức năng của các thiết bị an
toàn được quy định trong 9.11.2-3.

9.12 Kết cấu thiết bị hâm bằng dầu nóng


9.12.1 Quy định chung
Thiết bị hâm bằng dầu nóng được làm nóng bằng lửa hay khí cháy phải tuân theo những
yêu cầu có liên quan trong các điều từ 9.1 đến 9.10 cũng như các yêu cầu trong 9.12
(trong trường hợp này thuật ngữ “nồi hơi” được đọc là "thiết bị hâm bằng dầu nóng").
9.12.2 Các thiết bị an toàn cho thiết bị hâm bằng dầu nóng được làm nóng bằng lửa
1 Phải trang bị bộ điều chỉnh nhiệt độ để kiểm tra nhiệt độ của dầu được hâm trong phạm
vi đã định.
2 Van chính của két dãn nở phải được giữ ở trạng thái luôn mở và hệ thống đốt phải được
khóa liên động để sao cho nó không khởi động được khi van chính còn đóng.
3 Phải có van an toàn hoặc ống xả áp có đủ dung lượng.
4 Ống xả từ van an toàn của ống xả áp được nêu trong -3 phải có đầu hở trong két dầu
nóng và có đủ sản lượng.
5 Phải có các thiết bị an toàn sau:
(1) Hệ thống làm sạch trước để đề phòng nổ khí lò;
(2) Hệ thống ngừng cấp dầu đốt hoạt động trong các trường hợp sau:
(a) Khi nhiệt độ của dầu được làm nóng tăng lên bất thường;
(b) Khi tốc độ chảy của dầu nóng giảm xuống hoặc khi độ chênh áp suất giữa đầu
vào và đầu ra của thiết bị hâm dầu nóng giảm;
(c) Khi mực dầu nóng trong két dãn nở hạ xuống khác thường.
9.12.3 Thiết bị an toàn cho thiết bị hâm bằng dầu nóng được làm nóng trực tiếp bằng

129
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

khí thải của động cơ


1 Thiết bị an toàn phải tuân theo các yêu cầu trong 9.12.2-1, -3 và -4.
2 Van chính trong két dãn nở phải luôn ở trạng thái mở và phải có thiết bị khóa liên động
để khí thải không được lẫn vào thiết bị hâm khi van chính còn đóng.
3 Trên đường vào của thiết bị hâm bằng dầu nóng phải có thiết bị đóng ngắt khí thải và
chúng phải được bố trí sao cho động cơ có thể vận hành được ngay cả khi việc cấp khí
thải cho thiết bị hâm bị ngắt.
4 Phải có các phương tiện để ngăn ngừa rò rỉ dầu từ thiết bị hâm bằng dầu nóng và nước
dùng cho cứu hỏa hoặc mục đích khác chảy vào ống dẫn khí thải của máy.
5 Phải có van chặn ở cửa vào và cửa ra của thiết bị hâm bằng dầu nóng.
6 Phải có thiết bị báo động bằng tín hiệu âm thanh và ánh sáng để báo và truyền cho trạm
điều khiển trong các trường hợp sau:
(1) Khi lửa tắt trong thiết bị hâm bằng dầu nóng;
(2) Khi nhiệt độ của dầu nóng được hâm cao bất thường;
(3) Khi có sự rò rỉ dầu nóng ở phía trong thiết bị hâm bằng dầu nóng;
(4) Khi tốc độ chảy của dầu nóng giảm hay khi độ chênh áp suất của dầu nóng ở cửa
vào và cửa ra của thiết bị hâm dầu nóng giảm;
(5) Khi mức chất lỏng trong két dãn nở giảm bất thường.
7 Phải có hệ thống dập lửa cố định và làm mát được Đăng kiểm chấp thuận.
9.12.4 Hệ thống dầu nóng
Hệ thống dầu nóng của thiết bị hâm bằng dầu nóng phải thỏa mãn các yêu cầu ở 13.11.

9.13 Thiết bị đốt chất thải


9.13.1 Quy định chung
1 Bất kể các yêu cầu trong các điều từ 9.2 đến 9.12, các thiết bị đốt chất thải phải tuân
theo những yêu cầu trong 9.13. Tuy nhiên, những yêu cầu trong 9.13 không áp dụng cho
những thiết bị đốt chất thải có công suất nhỏ hơn 34,5 kW.
2 Bất kể các yêu cầu trong -1, các thiết bị đốt dầu thải và chất thải không phải do quá trình
vận hành bình thường của tàu sinh ra phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
9.13.2 Các bản vẽ và tài liệu trình duyệt
1 Mặc dù có các yêu cầu trong 9.13, các bản vẽ và tài liệu trình duyệt bao gồm:
(1) Các bản vẽ:
(a) Bố trí chung của thiết bị đốt chất thải;
(b) Bố trí các phụ tùng của thiết bị đốt chất thải;
(c) Các bản vẽ khác mà Đăng kiểm cho là cần thiết.
(2) Tài liệu:

130
Phần 3, Chương 9 QCVN 21: 2015/BGTVT

(a) Các đặc tính kỹ thuật;


(b) Các tài liệu chỉ dẫn các thiết bị an toàn;
(c) Các tài liệu hướng dẫn vận hành các thiết bị đốt chất thải;
(d) Các tài liệu khác mà Đăng kiểm cho là cần thiết.
9.13.3 Kết cấu và phụ tùng
1 Kết cấu và phụ tùng của các thiết bị đốt chất thải phải tuân theo các yêu cầu trong các
điều từ (1) tới (9) dưới đây:
(1) Các phần chính của buồng đốt phải được chế tạo bằng các vật liệu có hiệu quả;
(2) Buồng đốt phải có kết cấu sao cho bảo đảm rằng khí cháy có hại và nước thải
không bị rò rỉ;
(3) Ống khói của buồng đốt phải:
(a) Không được nối với đường ống khí thải của động cơ điêzen hay tua bin khí;
(b) Phải được dẫn tới những vị trí sao cho khí cháy không bay vào trong tàu; và
(c) Nếu chúng được nối với ống khói của nồi hơi, thì các thiết bị hâm bằng dầu
nóng hoặc các thiết bị đốt chất thải khác phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
(4) Phải có các khí cụ đo nhiệt độ của khí cháy;
(5) Cửa của thiết bị đốt chất thải phải được bố trí sao cho tránh được sự cháy ngược từ
buồng đốt;
(6) Phải có thiết bị ngăn ngừa sự quá áp của áo nước (nếu có) của thiết bị đốt chất thải;
(7) Hệ thống ống dầu thải phải tuân theo các yêu cầu tương ứng trong 13.9;
(8) Hệ thống đốt phải:
(a) Được bố trí sao cho buồng đốt được làm sạch bằng không khí trước khi đốt;
(b) Nếu việc đánh lửa tự động được dùng thì phải bố trí sao cho van nhiên liệu đặt
trước tia lửa điện;
(c) Nếu có hệ thống cấp nhiên liệu tự động thì phải có khả năng kiểm soát được
lượng dầu cấp;
(d) Nếu có thiết bị kiểm soát việc đốt tự động thì phải tuân theo các yêu cầu trong
18.4.2-2(1), (2) và (3).
(9) Việc bố trí các thiết bị đóng từ xa cho các thiết bị đốt chất thải phải tuân theo các
yêu cầu trong 5.2.2-4 Phần 5 của Quy chuẩn.
9.13.4 Các thiết bị an toàn và báo động
1 Thiết bị đốt chất thải được trang bị các hệ thống tự động cấp dầu đốt hay dầu thải phải
có thiết bị an toàn để tự động ngưng cấp nhiên liệu hoặc dầu thải cho buồng đốt trong
các trường hợp (1) và (2) dưới đây:
(1) Khi vượt quá nhiệt độ làm việc lớn nhất của lò;

131
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 9

(2) Khi mất lửa.


2 Thiết bị đốt chất thải phải có thiết bị báo động để hoạt động trong các trường hợp sau:
(1) Khi vượt quá nhiệt độ làm việc quy định của lò;
(2) Khi mất lửa;
(3) Khi mất nguồn cấp năng lượng cho thiết bị báo động;
(4) Khi hệ thống làm mát (nếu có) ngừng làm việc;
(5) Khi áp suất cấp dầu thải cho buồng đốt hạ xuống trong trường hợp phun dầu bằng
áp suất;
(6) Khi áp suất cấp dầu đốt cho buồng đốt hạ xuống trong trường hợp phun dầu bằng
áp suất;
(7) Khi hệ thống cấp không khí cho việc cháy (nếu có) ngừng hoạt động.
9.13.5 Thử nghiệm
Phải tiến hành thử hoạt động các thiết bị an toàn và báo động được quy định trong
9.13.4 và thử đốt cháy.

132
Phần 3, Chương 10 QCVN 21: 2015/BGTVT

CHƯƠNG 10 BÌNH CHỊU ÁP LỰC

10.1 Quy định chung


10.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Các yêu cầu trong Chương này áp dụng cho các bình chứa khí hay chất lỏng chịu áp
suất vượt quá áp suất khí quyển kể cả các thiết bị trao đổi nhiệt nhưng không tiếp xúc
với lửa, khí cháy hay khí nóng.
2 Các thiết bị trao đổi nhiệt v.v... có áp suất bên trong nhỏ hơn áp suất khí quyển thì cũng
phải áp dụng những yêu cầu thích hợp trong Chương này (khi đó, áp suất có giá trị âm
đo được của bình thì phải được thay bằng áp suất dương có cùng trị số).
10.1.2 Áp suất thiết kế
1 Áp suất thiết kế được dùng cho tính toán độ bền của từng chi tiết kết cấu của bình chịu
áp lực không được nhỏ hơn trị số lớn nhất trong các trị số sau:
(1) Áp suất làm việc đã được duyệt nêu ở 1.2.39 Phần 1A của Quy chuẩn;
(2) Áp suất làm việc lớn nhất ở nhiệt độ lớn nhất (nhiệt độ làm việc lớn nhất) được nhà
chế tạo quy định;
(3) Trong trường hợp bình chịu áp lực được dùng để chứa khí hóa lỏng và được duy trì
trong trạng thái áp suất ở nhiệt độ khí quyển hay gần nhiệt độ khí quyển, thì lấy theo
áp suất sau đây, lấy giá trị nào lớn nhất:
(a) Áp suất hơi của khí ở 45 oC;
(b) Áp suất làm việc lớn nhất;
(c) 0,7 MPa.
10.1.3 Phân loại bình chịu áp lực
1 Các bình chịu áp lực được phân thành 3 nhóm tùy theo chiều dày tấm vỏ và điều kiện
làm việc của chúng.
(1) Các bình chịu áp lực nhóm I (PV-1)
Các bình chịu áp lực phù hợp với một trong những mục sau:
(a) Tấm vỏ dày hơn 38 mm (xem chú thích 1);
(b) Áp suất thiết kế lớn hơn 4 MPa (xem chú thích 1);
(c) Nhiệt độ làm việc lớn nhất cao hơn 350 oC;
(d) Thiết bị sinh hơi có áp suất thiết kế cao hơn 0,35 MPa;
(e) Bình chứa khí dễ cháy áp suất cao có áp suất hơi không nhỏ hơn 0,2 MPa ở
38 oC (xem chú thích 2).
Chú thích:
(1) Bình chịu áp lực có tấm vỏ dày hơn 38 mm hoặc áp suất thiết kế cao hơn 4 MPa
nhưng chỉ chịu áp suất thủy tĩnh của dầu hay nước ở nhiệt độ khí quyển thì được
phân là loại “PV-2”;

133
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 10

(2) Những yêu cầu đối với “PV-2” áp dụng cho các vật liệu, kết cấu và hàn khi bình
chịu áp lực có dung tích không quá 500 lít.
(2) Bình chịu áp lực nhóm II (PV-2)
Bình chịu áp lực phù hợp với một trong những mục sau:
(a) Tấm vỏ dày hơn 16 mm;
(b) Áp suất thiết kế lớn hơn 1 MPa;
(c) Nhiệt độ làm việc tối đa lớn hơn 150 oC;
(d) Thiết bị sinh hơi với áp suất thiết kế không quá 0,35 MPa.
(3) Bình chịu áp lực nhóm III (PV-3)
Các bình chịu áp lực không nằm trong các nhóm I và II.
2 Loại bình chịu áp lực chứa chất nguy hiểm không quy định ở -1 sẽ được quy định trong
từng trường hợp phù hợp với tính chất của chất đó, sự làm việc và điều kiện làm việc v.v...
10.1.4 Bản vẽ và tài liệu trình duyệt
1 Nói chung các bản vẽ và tài liệu cần phải trình duyệt như dưới đây. Tuy nhiên đối với
các bình chịu áp lực thuộc nhóm III không phải trình nếu Đăng kiểm không có yêu cầu
riêng.
(1) Các bản vẽ (có chỉ rõ loại và kích thước vật liệu):
(a) Bố trí chung;
(b) Các chi tiết về vỏ;
(c) Bố trí các thiết bị xả áp;
(d) Các chi tiết vòng đệm cho các phụ tùng và các họng để lắp phụ tùng;
(e) Các bản vẽ khác mà Đăng kiểm thấy cần thiết.
(2) Tài liệu:
(a) Thuyết minh các đặc điểm chính;
(b) Đặc điểm kỹ thuật hàn (quy trình hàn, chất liệu hàn và điều kiện hàn);
(c) Các tài liệu khác mà Đăng kiểm thấy cần thiết.

10.2 Vật liệu và hàn


10.2.1 Vật liệu
1 Vật liệu dùng làm các chi tiết chịu áp suất của bình chịu áp lực phải thích hợp với điều
kiện làm việc của chúng và tuân theo những yêu cầu trong các mục từ (1) đến (3) dưới
đây. Tuy nhiên, nếu dự định sử dụng những vật liệu đặc biệt, phải trình đầy đủ các
thông tin có liên quan với việc thiết kế và cách sử dụng loại vật liệu đó cho Đăng kiểm
duyệt.
(1) Bình chịu áp lực nhóm I (PV-1)
Mọi vật liệu phải tuân theo các yêu cầu ở Chương 3 đến Chương 7 Phần 7A của

134
Phần 3, Chương 10 QCVN 21: 2015/BGTVT

Quy chuẩn và phải được thử nghiệm theo các quy định ở Chương 1 tới Chương 2
của Phần 7A của Quy chuẩn.
(2) Bình chịu áp lực nhóm II (PV-2)
Giống như nhóm I. Tuy nhiên, nếu bình chịu áp lực nằm trong một trong những
hạng mục sau, thì vật liệu có thể áp dụng theo những yêu cầu ở (3)
(a) Áp suất thiết kế dưới 0,7 MPa;
(b) Áp suất thiết kế không quá 2 MPa, nhiệt độ làm việc tối đa không quá 150 oC và
dung tích không quá 500 lít.
(3) Bình chịu áp lực nhóm III (PV- 3)
Sử dụng các vật liệu thoả mãn các quy định trong các tiêu chuẩn đã được công
nhận.
2 Bất kể các yêu cầu trong -1(1) và -1(2), vật liệu của các phụ tùng được lắp vào các bình
chịu áp lực thuộc nhóm I, II như van, các họng để lắp phụ tùng v.v... có thể lấy theo các
quy định ở -1(3) khi được Đăng kiểm đồng ý sau khi xem xét tới kích thước và điều kiện
làm việc.
10.2.2 Giới hạn sử dụng gang
1 Không được dùng gang xám làm vỏ các bình chịu áp lực sau:
(1) Nhiệt độ làm việc tối đa cao hơn 220 oC hoặc áp suất thiết kế lớn hơn 1 MPa;
(2) Chứa hoặc giữ các chất dễ cháy hoặc độc.
2 Các loại gang đúc đặc biệt như gang graphít cầu có thể được dùng làm bình chịu áp lực
với nhiệt độ làm việc tối đa không quá 350 oC và áp suất thiết kế không quá 1,8 MPa khi
được sự đồng ý của Đăng kiểm.
10.2.3 Giới hạn sử dụng các vật liệu dùng làm phụ tùng
Giới hạn sử dụng các vật liệu dùng làm phụ tùng phải tuân theo các quy định ở 9.9.1.
Đối với các phụ tùng của bình chịu áp lực dùng để chứa hoặc giữ các chất dễ cháy, độc
thì không được dùng gang nếu không được sự chấp thuận của Đăng kiểm.
10.2.4 Xử lý nhiệt các tấm thép
Khi tiến hành xử lý nhiệt như tạo hình nóng hay khử ứng suất trên thép tấm trong quá
trình chế tạo bình chịu áp lực, nhà chế tạo phải thông báo ý định cùng với đơn đặt hàng
vật liệu.
Trong trường hợp này, những nội dung cần thiết đối với nhà sản xuất thép tấm được
nêu ở 3.3.4 Phần 7A của Quy chuẩn.
10.2.5 Xử lý nhiệt cho vật liệu định hình nguội
Phải tiến hành biện pháp thích hợp như xử lý nhiệt khi định hình nguội được coi là có hại
cho vật liệu làm bình chịu áp lực khi bình được sử dụng trong môi trường có thể xảy ra
ứng suất do ăn mòn, nứt.

135
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 10

10.2.6 Thử không phá hủy đối với thép đúc và gang
1 Thép đúc và gang được dùng làm vỏ bình chịu áp lực nhóm I chịu áp suất bên trong
phải được thử bằng chụp X quang hay thử bằng siêu âm cũng như thử bằng hạt từ tính
hoặc thử bằng thấm màu để khẳng định rằng chúng không có khuyết tật có hại.
2 Thép đúc và gang được dùng làm vỏ bình chịu áp lực nhóm II chịu áp suất bên trong
phải được thử không phá hủy thỏa đáng để khẳng định rằng chúng không có khuyết tật
có hại.
10.2.7 Hàn
Trình độ thợ hàn bình chịu áp lực phải phù hợp với những yêu cầu trong Chương 11.

10.3 Yêu cầu về thiết kế


10.3.1 Ký hiệu
Nếu không có chỉ dẫn đặc biệt nào khác, các ký hiệu được dùng trong Chương này
như sau:
f: Ứng suất cho phép (N/mm2) phù hợp với các yêu cầu trong 10.4.1-1, -2 hoặc 12.2.1;
a: Lượng dư ăn mòn (mm) phù hợp với yêu cầu trong 10.4.3;
Tr: Chiều dày yêu cầu (mm) được tính toán theo áp suất thiết kế. Áp suất cho phép là
áp suất có được khi thay chiều dày yêu cầu bằng chiều dày thực trong công thức;
P: Áp suất thiết kế (MPa);
J: Giá trị nhỏ nhất của hệ số độ bền mối nối được quy định ở 10.4.2;
R: Bán kính trong của vỏ (mm);
R20: Giới hạn bền kéo danh nghĩa của vật liệu đang xét ở nhiệt độ trong phòng (N/mm2);
E20: Giới hạn chảy danh nghĩa nhỏ nhất (hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu đang
xét ở nhiệt độ trong phòng N/mm2).
10.3.2 Tải trọng thiết kế
1 Trong thiết kế bình chịu áp lực các tải trọng sau được đưa vào tính toán, khi cần thiết
được cộng thêm áp suất bên trong.
(1) Cột áp tĩnh của chất lỏng trong bình;
(2) Áp suất ngoài;
(3) Tải trọng động gây ra do chuyển động của tàu;
(4) Ứng suất nhiệt;
(5) Tải trọng từ các phụ tùng;
(6) Tải trọng do các phản lực từ các kết cấu đỡ;
(7) Tải trọng áp suất thử thủy lực;
(8) Các tải trọng khác hay ngoại lực tác động lên bình chịu áp lực.

136
Phần 3, Chương 10 QCVN 21: 2015/BGTVT

2 Nếu thấy cần thiết phải tiến hành phân tích mỏi và phân tích sự lan truyền nứt sau khi
xem xét đến tải trọng ở -1.
10.3.3 Bình chịu áp lực dạng không thông thường
Khi việc thiết kế theo các yêu cầu trong 10.5 và 10.6 là không hợp lý do phần chịu áp
suất có hình dạng không thông thường thì Đăng kiểm có thể chấp nhận việc đo sự biến
dạng dưới tác động của tải trọng thích hợp và Đăng kiểm sẽ xem xét kết quả đo được
để coi như chúng thoả mãn các yêu cầu trong 10.5 và 10.6.
10.3.4 Những lưu ý đối với thiết kế
1 Bình chịu áp lực làm việc ở nhiệt độ thấp phải có đủ độ vững chắc để chịu được nhiệt độ
làm việc thấp nhất theo yêu cầu.
2 Bình chịu áp lực được dùng trong môi trường ăn mòn mạnh phải có các biện pháp kiểm
tra ăn mòn có hiệu quả.
3 Các thiết bị trao đổi nhiệt phải có cơ cấu làm kín có hiệu quả tại chỗ nối các ống với mặt
sàng và mặt sàng với vỏ sao cho tránh được sự trộn lẫn của hai loại chất lỏng trao đổi
nhiệt.
10.3.5 Các lưu ý đối với sự lắp đặt
1 Bình chịu áp lực phải được lắp đặt sao cho có thể giảm tối đa các tác động do chuyển
động của tầu, chấn động từ các hệ thống máy, các ngoại lực do ống dẫn và các giá đỡ
cũng như sự dãn nở vì nhiệt do sự khác biệt về nhiệt độ.
2 Bình chịu áp lực và các phụ tùng của nó phải được bố trí tại các vị trí thuận tiện cho vận
hành, sửa chữa và kiểm tra.

10.4 Ứng suất cho phép, hệ số độ bền mối nối và lượng dư ăn mòn
10.4.1 Ứng suất cho phép
1 Ứng suất cho phép của các vật liệu được dùng ở điều kiện nhiệt độ trong phòng phải
được xác định theo các quy định sau:
(1) Ứng suất cho phép (f) của thép cacbon (kể cả thép cacbon măng gan) và thép hợp
kim thấp không kể thép đúc không được lấy lớn hơn giá trị nhỏ nhất trong các trị số
tính được từ các công thức sau. Đối với bình chịu áp lực dùng cho khí hóa lỏng, giá
trị của mẫu số cho f1 phải bằng 3 và cho f2 phải bằng 2.
R20 E20
f1  ; f2 
2,7 1,6

(2) Ứng suất cho phép của ống thép hàn bằng phương pháp điện trở, trừ khi chúng
được dùng làm vỏ bình chịu áp lực phải lấy theo các giá trị được nêu ở (1) nếu các
ống này phải được thử siêu âm hay bất kỳ một phương pháp phát hiện khuyết tật
tương tự nào khác được Đăng kiểm chấp nhận cho toàn bộ chiều dài mối hàn, và
trong các trường hợp khác phải lấy bằng 85% giá trị được nêu ở (1);
(3) Ứng suất cho phép của thép đúc phải lấy bằng giá trị có được từ (1) nhân với hệ số

137
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 10

được cho trong Bảng 3/10.1;


(4) Ứng suất cho phép của gang phải được lấy bằng 1/8 ứng suất kéo tối thiểu danh
nghĩa. Tuy nhiên, ứng suất cho phép của gang loại đặc biệt được Đăng kiểm đồng ý
có thể lấy tới 1/6 ứng suất kéo tối thiểu danh nghĩa;
(5) Ứng suất cho phép của thép ôstenit phải được lấy bằng trị nhỏ nhất trong các số f1,
f2 dưới đây:
R20 E20
f1  ; f2 
3,5 1,6
(6) Ứng suất cho phép của hợp kim nhôm phải được lấy bằng trị nhỏ nhất trong các trị
f1, f2 dưới đây:
R20 E20
f1  ; f2 
4,0 1,5

Bảng 3/10.1 Hệ số để nhân với ứng suất cho phép của thép đúc
Dạng thử Hệ số
Khi không tiến hành thử bằng chụp X quang hay bất kỳ một sự thử nghiệm theo 0,7
lựa chọn nào khác
Khi tiến hành thử bằng chụp X quang ngẫu nhiên hoặc thử nghiệm theo lựa chọn 0,8
Khi các thử nghiệm trên được thực hiện trên toàn bộ các bộ phận 0,9

2 Đối với ứng suất cho phép của vật liệu dùng làm bình chịu áp lực làm việc ở nhiệt độ
cao phải áp dụng các yêu cầu trong 9.4.1 hoặc giá trị được Đăng kiểm coi là thích hợp.
3 Ứng suất kéo cho phép phải phù hợp với các yêu cầu trong -1 và -2. Tuy nhiên, ứng
suất kéo cho phép của bu lông phải tuân theo những yêu cầu sau:
(1) Khi bu lông được sử dụng ở nhiệt độ trong phòng, trị số ứng suất kéo cho phép
được lấy theo (a) hoặc (b) dưới đây, lấy trị số nào nhỏ hơn. Tuy nhiên đối với các bu
lông phù hợp với các tiêu chuẩn đã được công nhận thì trị số ứng suất kéo cho
phép có thể bằng 1/3 tải trọng thử được định ra ở đó.
R20
(a)
5,0
E20
(b)
4,0
(2) Trong trường hợp bu lông được dùng ở nhiệt độ cao thì trị số ứng suất kéo cho
phép sẽ được Đăng kiểm xem xét trong từng trường hợp.
4 Ứng suất uốn cho phép phải phù hợp với các yêu cầu sau:
(1) Khi vật liệu được sử dụng ở nhiệt độ trong phòng thì phải phù hợp với yêu cầu ở -1.
Tuy nhiên, đối với thép đúc hoặc gang trị số này được lấy bằng 1,2 lần giá trị trên;
(2) Khi vật liệu được sử dụng ở nhiệt độ cao giá trị ứng suất sẽ được Đăng kiểm xem
xét trong từng trường hợp.

138
Phần 3, Chương 10 QCVN 21: 2015/BGTVT

5 Ứng suất cắt cho phép đối với ứng suất cắt chính trung bình ở tiết diện chịu tải trọng cắt
phải được lấy bằng 80% ứng suất kéo cho phép.
6 Ứng suất nén cho phép ở vỏ hình trụ của bình chịu áp lực ở nhiệt độ trong phòng chịu
tải trọng gây ra ứng suất nén theo phương dọc trục được lấy theo (1) hoặc (2) sau đây,
lấy giá trị nào nhỏ hơn.
(1) Trị số được nêu ở -1;
(2) Ứng suất uốn dọc cho phép theo công thức sau:
0,3ET0
z 
 E 
Dm  1  0,004 
 E20 
Trong đó:
z: Ứng suất uốn dọc cho phép (N/mm2);
E: Mô đun đàn hồi dọc ở nhiệt độ trong phòng (N/mm2);
To: Chiều dày thực của tấm vỏ không kể đến lượng ăn mòn cho phép của tấm vỏ
thực (mm);
Dm: Đường kính trung bình của vỏ (mm).
7 Khi thực hiện tính toán một cách chi tiết các ứng suất cho phép cho các loại ứng suất
khác của thép cacbon hoặc thép cacbon măng gan được dùng làm vỏ bình chịu áp lực
được chế tạo bởi máy quay thì được lấy như sau:
Pm  f
PL  1,5f
Pb  1,5f
PL + Pb  1,5f
Pm + Pb  1,5f
PL + Pb + Q  3f
Trong đó:
Pm: Ứng suất màng chung chính tương đương (N/mm2);
PL: Ứng suất màng cục bộ chính tương đương (N/mm2);
Pb: Ứng suất uốn chính tương đương (N/mm2);
Q: Ứng suất phụ tương đương (N/mm2).
10.4.2 Hệ số bền mối nối
1 Hệ số bền của mối nối phải như sau:
(1) Vỏ không ghép nối: 1,00;
(2) Vỏ hàn: như cho ở Bảng 3/10.2;

139
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 10

(3) Ống thép hàn điện được dùng làm vỏ: như nêu ở (1) trong Bảng 3/10.2.

Bảng 3/10.2 Hệ số độ bền mối nối hàn

Kiểu thử X quang Thử Thử Không


X quang X quang thực hiện thử
Kiểu nối toàn bộ một phần bằng X quang
(1) Mối hàn giáp mép hai phía hoặc mối hàn giáp 1,00 0,85 0,75
mép được Đăng kiểm coi là tương đương
(2) Mối hàn giáp mép một phía nhưng tấm lót lưng
không tháo bỏ hoặc mối hàn giáp mép một 0,90 0,80 0,70
phía được Đăng kiểm coi là tương đương
(3) Mối hàn giáp mép một phía khác với (1) và (2) - - 0,60
(4) Mối nối chồng hàn hai phía đầy góc - - 0,55

Chú thích: Thử bằng X quang có thể được thay bằng thử siêu âm nếu được Đăng kiểm chấp thuận.
10.4.3 Lượng dư ăn mòn
1 Lượng dư ăn mòn của vật liệu được dùng để tính độ bền, trừ trường hợp chúng bị ăn
mòn hoặc mòn và xây xát quá mức phải được lấy không nhỏ hơn 1 mm hoặc 1/6 chiều
dày yêu cầu không kể lượng dư ăn mòn cho mặt trong lấy giá trị nào nhỏ hơn. Trong
trường hợp sử dụng vật liệu chịu ăn mòn hoặc có các biện pháp kiểm tra ăn mòn có
hiệu quả hoặc không có khả năng xảy ra ăn mòn thì giá trị này có thể được giảm
tương ứng.
2 Trong trường hợp mặt ngoài của bình chịu áp lực có thể bị ăn mòn được bọc cách nhiệt,
lớp cách nhiệt này làm trở ngại cho việc kiểm tra bên ngoài thì cũng phải có một lượng
thích hợp lượng dư ăn mòn trên mặt ngoài của bình chịu áp lực.

10.5 Độ bền
10.5.1 Chiều dày tối thiểu của mỗi bộ phận
1 Chiều dày tấm vỏ và tấm đáy không được nhỏ hơn 5 mm trừ trường hợp được Đăng
kiểm chấp nhận riêng với sự xét đến đường kính, áp suất, nhiệt độ, vật liệu v.v... Trừ
trường hợp tấm đáy là nửa hình cầu, chiều dày tấm đáy được tạo hình không được nhỏ
hơn chiều dày yêu cầu (được tính toán theo giả định hệ số bền mối nối bằng 1) của vỏ
mà tấm đáy được hàn vào.
2 Chiều dày của các họng để lắp phụ tùng được hàn vào bình chịu áp lực phải phù hợp
với những yêu cầu dưới đây. Những yêu cầu này sẽ được sửa đổi khi được Đăng kiểm
chấp nhận trên cơ sở xem xét các kích thước hoặc hình dạng, vật liệu...
(1) Chiều dày này không được nhỏ hơn giá trị 2,5 mm cộng với 1/25 lần đường kính
ngoài của họng lắp phụ tùng hoặc trị số được tính theo công thức trong 10.5.2-2.
Tuy nhiên, chiều dày này không cần lớn hơn chiều dày của vỏ bình nơi họng lắp phụ
tùng được hàn vào;
(2) Bất kể các yêu cầu ở (1) chiều dày của những bình chịu áp lực thuộc nhóm II, III

140
Phần 3, Chương 10 QCVN 21: 2015/BGTVT

không cần lớn hơn 4 mm nếu nó không nhỏ hơn trị số được tính theo công thức
10.5.2-2.
10.5.2 Độ bền tấm vỏ, tấm đáy và tấm phẳng chịu áp suất bên trong
1 Quy định chung
Tấm vỏ, tấm đáy và tấm phẳng không có thanh giằng hoặc giá đỡ nào khác (không kể
mặt sàng của thiết bị trao đổi nhiệt) chịu áp suất bên trong phải tuân theo những yêu cầu
được nêu từ -2 tới -7 dưới đây. Tuy nhiên, độ bền của các tấm vỏ của bình chịu áp lực ở
các điều kiện sau phải được tính toán theo các công thức được Đăng kiểm cho là thích
hợp.
(1) Bình chịu áp lực hình trụ
Tr fJ
 0,25 hoặc P 
D 2,5
(2) Bình chịu áp lực hình cầu
Tr fJ
 0,185 hoặc P 
D 1,5

2 Chiều dày của các tấm vỏ hình trụ chịu áp suất bên trong:
Chiều dày yêu cầu của các tấm vỏ chịu áp suất bên trong phải được tính theo công thức
dưới đây. Tuy nhiên khi tấm vỏ hình trụ có lỗ khoét đòi hỏi được gia cường thì lỗ phải
được gia cường theo những yêu cầu trong 10.6.3.
PR
Tr  a
fJ  0,5P

3 Chiều dày yêu cầu của tấm vỏ hình cầu chịu áp suất bên trong:
Chiều dày yêu cầu của tấm vỏ hình cầu chịu áp suất bên trong phải được tính toán theo
công thức dưới đây. Khi tấm vỏ hình cầu có lỗ khoét đòi hỏi gia cường thì lỗ khoét phải
được gia cường theo các yêu cầu trong 10.6.3.
PR
Tr  a
2fJ  0,5P

4 Chiều dày của tấm đáy được tạo hình chịu áp suất trên phía lõm không có thanh giằng
hay giá đỡ nào khác:
(1) Chiều dày yêu cầu của tấm đáy không có lỗ khoét phải được tính theo công thức sau:
(a) Tấm đáy hình đĩa hoặc hình bán cầu:
PR1W
Tr  a
2fJ  0,5P
Trong đó:
1 R1 
W   3   cho tấm đáy hình lòng đĩa;
4 r 

141
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 10

W = 1 cho tấm đáy hình bán cầu;


R1: Bán kính trong chỏm cầu, R1 phải nhỏ hơn đường kính ngoài của phần
viền mặt đáy;
r: Bán kính trong của chỗ nối, r không được nhỏ hơn 6% của đường kính
ngoài của phần viền của tấm đáy hoặc 3 lần chiều dày thực của tấm
đáy, lấy trị số nào lớn hơn.
(b) Các tấm đáy hình nửa elíp (khi nửa trục ngắn trong của tấm đáy không nhỏ hơn
1/4 trục dài trong của tấm đáy)
PR
Tr  a
fJ  0,25P
(2) Chiều dày yêu cầu của tấm đáy có lỗ khoét phải phù hợp với những yêu cầu ở (a),
(b) hoặc (c) dưới đây:
(a) Khi không gia cường cho lỗ khoét theo các yêu cầu ở 10.6.2 hoặc lỗ khoét được
gia cường theo yêu cầu trong 9.6.3-3 và -4 thì chiều dày yêu cầu phải được tính
theo công thức trong (1);
(b) Khi tấm đáy có cửa hay lỗ quan sát có gờ với đường kính lớn nhất vượt quá
150 mm và gờ gia cường phù hợp với yêu cầu trong 9.6.3-7 thì chiều dày phải
được tính như sau:
(i) Tấm đáy hình lòng đĩa hoặc hình bán cầu
Chiều dày phải được tăng thêm không dưới 15% (nếu trị số được tính toán
nhỏ hơn 3 mm thì được lấy bằng 3 mm) chiều dày yêu cầu tính theo công
thức ghi trong (1)(a). Trường hợp khi bán kính chỏm cầu trong của tấm đáy
nhỏ hơn 0,8 lần đường kính trong của vỏ thì trị số của bán kính chỏm cầu
trong công thức phải lấy bằng 0,8 lần đường kính trong của vỏ.
Khi tính chiều dày của tấm đáy có hai cửa theo (i), khoảng cách giữa hai
cửa không được nhỏ hơn 1/4 đường kính ngoài của tấm đáy.
(ii) Tấm đáy hình nửa elíp
Phải áp dụng các yêu cầu trong (1)(a), tuy nhiên khi đó R1 phải bằng 0,8 lần
đường kính trong của vỏ và W bằng 1,77.
(c) Khi các lỗ khoét không được gia cường theo các quy định ở (a) hoặc (b), thì
chiều dày yêu cầu phải được tính theo công thức sau. Tuy nhiên, chiều dày
không được nhỏ hơn trị số tính được từ công thức ở (1)
PD0
Tr  Ka
2f
Trong đó:
Do: Đường kính ngoài của tấm đáy (mm);
K: Được chỉ ra trên Hình 3/9.6. Tuy vậy, điều này thích hợp cho tấm đáy
tuân theo các điều kiện sau:
Tấm đáy hình bán cầu: 0,003Do  Te  0,16Do

142
Phần 3, Chương 10 QCVN 21: 2015/BGTVT

Tấm đáy hình nửa elíp: 0,003Do  Te  0,08Do, H  0,18Do


Tấm đáy hình lòng đĩa: 0,003Do  Te  0,08Do
r  0,1Do
r  3Te
R1  Do
H  0,18Do
hoặc 0,01Do  Te  0,03Do
r  0,06Do
H = 0,18Do
hoặc 0,02Do  Te  0,03Do
r  0,06Do
0,18Do  H  0,22Do
Te: Chiều dày thực của tấm đáy (mm);
H: Chiều cao tấm đáy tính từ mặt ngoài tới mặt nối phần đĩa với phần hình
trụ (mm);
R1 và r: Như đã được quy định ở (1)(a).
5 Chiều dày yêu cầu của tấm đáy được tạo hình chịu áp suất trên mặt lồi
Chiều dày yêu cầu của tấm đáy được tạo hình chịu áp suất trên mặt lồi không được nhỏ
hơn chiều dày khi tính toán với giả thiết rằng phía lõm của chúng chịu áp suất ít nhất là
1,67 lần áp suất thiết kế.
6 Chiều dày yêu cầu của tấm đáy và nắp phẳng không có thanh giằng hoặc giá đỡ:
(1) Khi tấm đáy và tấm nắp phẳng không có thanh giằng hoặc giá đỡ được hàn vào tấm
vỏ thì chiều dày yêu cầu phải được tính theo công thức sau:

P
(a) Tấm tròn Tr  C1d a
f

P
(b) Tấm không tròn Tr  C1C2d a
f
Trong đó:
C1: Hằng số cho trong Hình 3/9.9;

d
C2 = 3,4  2,4 , nhưng không cần quá 1,6;
D'
d: Đường kính được cho trong Hình 3/9.9 (cho tấm đáy tròn), hoặc chiều
ngắn nhất (cho tấm đáy không tròn) (mm);
D': Chiều dài của tấm đáy hoặc nắp không tròn được đo thẳng góc với

143
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 10

chiều ngắn (mm).


(2) Khi tấm nắp phẳng không có thanh giằng được bắt bu lông vào tấm vỏ thì chiều dày
yêu cầu phải được tính theo công thức sau:
(a) Khi dùng tấm đệm trên toàn mặt

C3P
- Cho tấm tròn Tr  d a
f

C3C4P
- Cho tấm không tròn Tr  d a
f

(b) Khi phải đưa mô men do phản lực của đệm vào tính toán:

C3P 1,78Whg
- Cho tấm tròn Tr  d  a
f fd3

C3C4P 6Vhg
- Cho tấm không tròn Tr  d  a
f fLd2

Trong đó:
C3: Hằng số được xác định bởi phương pháp bắt bu lông cho trong Hình
3/9.10;
C4 = 3,4 - 2,4d/D', nhưng không cần quá 2,5;
d: Đường kính được cho trong Hình 3/9.10 (cho tấm tròn) hoặc chiều
ngắn nhất (cho tấm không tròn) (mm);
D': Chiều dài của tấm đáy hoặc nắp không tròn được đo thẳng góc với
chiều ngắn (mm);
W: Trị số trung bình (N) của các tải trọng bu lông cần để làm kín và tải
trọng cho phép cho bu lông được dùng thực tế;
L: Tổng chiều dài của vòng tròn qua các tâm bu lông (mm);
hg: Cánh tay đòn mô men của phản lực từ tấm đệm cho trong Hình 3/9.10
(mm).
7 Thiết bị sinh hơi bằng hơi nước
Đối với thiết bị sinh hơi bằng hơi nước, thì các tấm đáy phẳng có thanh giằng hoặc giá đỡ
khác và kích thước của các thanh giằng phải thoả mãn các yêu cầu ở 9.5.7, 9.5.13 và
9.5.14.
10.5.3 Chiều dày yêu cầu của mặt sàng của thiết bị trao đổi nhiệt
1 Chiều dày các mặt sàng của thiết bị trao đổi nhiệt không có thanh giằng hoặc giá đỡ phải
tuân theo những yêu cầu sau:

144
Phần 3, Chương 10 QCVN 21: 2015/BGTVT

(1) Không kể đầu tự lựa, chiều dày yêu cầu của mặt sàng phẳng không có ống giằng
của thiết bị trao đổi nhiệt và thiết bị tương tự phải bằng trị số lớn nhất trong các trị
số được tính theo các công thức dưới đây:

C5D P
Tr  a
2 fb

PA
Tr  a
L
Trong đó:
fb: Ứng suất uốn cho phép của vật liệu (N/mm2);
: Ứng suất cắt cho phép của vật liệu (N/mm2);
C5: Hệ số được xác định bởi phương pháp đỡ ống và mặt sàng. Khi mặt sàng
không liền với vỏ, nếu ống thẳng thì trị số được lấy là 1, nếu ống hình chữ
U thì trị số được lấy bằng 1,25. Khi mặt sàng liền với vỏ trị số này được lấy
theo Hình 3/10.1;
D: Đường kính vòng tròn ngoài của mặt sàng đáy (mm) khi nó được bắt bu
lông vào mặt bích, D là đường kính của vòng tròn đi qua các vị trí mà phản
lực của đệm tác dụng vào, khi mặt sàng được cố định vào vỏ thì D là
đường kính trong của vỏ (lượng dư ăn mòn phải được khấu trừ đi);
A: Diện tích đa giác được tạo thành khi nối tâm các lỗ ống ngoài cùng (xem
Hình 3/10.2) (mm2);
L: Chiều dài - bằng chu vi ngoài của đa giác nói trên trừ đi tổng các đường
kính các lỗ ống ở ngoài cùng (mm);
a: Lượng ăn mòn cho phép (mm). Trong trường hợp nếu bố trí rãnh xoi cho
tấm ngăn hoặc rãnh xoi cho vòng đệm kín thì chiều sâu lớn hơn lượng dư
ăn mòn quy định ở 10.4.3 thì a được lấy bằng chiều sâu của rãnh xoi này.
(2) Khi tính Tr trong (1) phải tính theo cả 2 công thức với việc sử dụng P, C5 và D. Tuy
nhiên khi tính với các áp suất khác nhau Đăng kiểm sẽ xem xét từng trường hợp một.
10.5.4 Chiều dày yêu cầu của ống của thiết bị trao đổi nhiệt
1 Vật liệu ống của thiết bị trao đổi nhiệt phải phù hợp với công dụng và chiều dày yêu cầu
phải được tính theo công thức sau:
PD0
Tr  a
2f
Trong đó:
Do: Đường kính ngoài của ống (mm);
a: 1,5 mm cho ống thép, 0,1T cho ống đồng hay hợp kim đồng;
T: Chiều dày thực của ống (mm);

145
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 10

f: Được cho trong 10.4.1 hay Bảng 3/10.3.


2 Phải lưu ý đầy đủ đến sự giảm độ dày khi uốn đối với ống hình chữ U của thiết bị trao
đổi nhiệt.

1,25
1,20
1,15
1,10
C5 1,05 Ống hình chữ U
1,00
0,95
0,90
0,85 Ống thẳng
0,80

0 0,01 0,02 0,03 0,04 0,05 0,06 0,07 0,08 Ta


2(R  a)
T = Chiều dày của thước (mm)

Hình 3/10.1 Trị số C5

(a (b
Hình 3/10.2 Cách xác định đa giác để tính toán mặt sàng ống

146
Phần 3, Chương 10 QCVN 21: 2015/BGTVT

Bảng 3/10.3 Giá trị ứng suất cho phép của các ống bằng đồng và hợp kim đồng
Nhiệt độ thiết kế oC Ứng suất cho phép của các ống đồng và hợp kim đồng (f) N/mm2
Loại vật 50 trở 75 100 125 150 175 200 225 250 275 300
liệu (cấp) xuống
Ống đồng C 1201 41 41 40 40 34 27,5 18,5 - - - -
điôxít phốt
pho liền C 1220

Ống đồng C 4430 68 68 68 68 68 67 24 - - - -


thau liền dùng
cho bầu C 6870
ngưng và thiết C 6871
bị trao đổi 78 78 78 78 78 51 24,5 - - - -
nhiệt C 6872

Ống đồng C 7060 68 68 67 65, 64 62 59 56 52 48 44


ni ken liền 5
dùng cho bầu
ngưng và bộ C 7100 73 72 72 71 70 70 67 65 63 60 57
trao đổi nhiệt C 7150 81 79 77 75 73 71 69 67 65,5 64 62

Chú thích: Các giá trị trung gian được xác định bằng nội suy.
10.5.5 Độ bền của các bình chịu áp lực bên ngoài
Khi áp suất bên trong của bình chịu áp lực thấp hơn áp suất bên ngoài phải tính độ bền
theo uốn dọc.
10.5.6 Tính toán mỏi
Đối với các bình áp lực chịu tải trọng động hoặc xuất hiện tải trọng ngoài quá lớn có chu
kỳ thì phải tính mỏi. Mức độ tích lũy mỏi trong trường hợp này phải phù hợp với công
thức sau đây. Tuy nhiên giá trị trong vế phải của công thức có thể được tăng đến giá trị
được Đăng kiểm chấp nhận theo đường cong S-N được dùng trong tính toán nhưng
không vượt quá 1,0.
ni
  0,5
Ni
Trong đó:
ni: Số chu kỳ ở mỗi mức ứng suất;
Ni: Số chu kỳ tính tới khi nứt đối với mỗi mức ứng suất tương ứng được chỉ bằng
đường cong S-N của vật liệu sử dụng.
10.5.7 Xem xét ứng suất phụ
Khi Đăng kiểm cho là cần thiết, phải xem xét độ bền phòng ứng suất phụ.
10.5.8 Xem xét ứng suất nhiệt
Đối với các bình chịu áp lực có thể phải chịu ứng suất nhiệt quá mức hoặc chứa chất lỏng
có nhiệt độ sôi thấp hơn -55 oC, thì phải xem xét đến sức bền để chịu ứng suất nhiệt.

147
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 10

10.5.9 Tính độ bền theo phương pháp đặc biệt


Nếu bản tính độ bền chi tiết được trình duyệt, ngay cả khi kích thước của các bộ
phận bình chịu áp lực không phù hợp với các quy định ở 10.5, Đăng kiểm sẽ kiểm tra
các số liệu và sẽ chấp thuận bình chịu áp lực này với điều kiện kết quả kiểm tra đó
được Đăng kiểm chấp nhận.

10.6 Các cửa người chui, các lỗ lắp họng để nối phụ tùng v.v... và việc gia cường
chúng
10.6.1 Các cửa người chui, cửa làm vệ sinh và cửa kiểm tra
1 Bình chịu áp lực phải có cửa chui, cửa làm vệ sinh và cửa kiểm tra ở vỏ bình hoặc tấm
đáy để kiểm tra và bảo dưỡng phù hợp với Bảng 3/10.4. Tuy nhiên, khi được Đăng kiểm
đồng ý, có thể giảm số lượng và kích thước của các lỗ khoét.
2 Kích thước tiêu chuẩn của các cửa nói trên được cho ở Bảng 3/10.5.
3 Kết cấu của các lỗ và nắp phải phù hợp với các quy định ở 9.6.1-2.
10.6.2 Gia cường lỗ khoét
1 Khi trên vỏ có cửa, lỗ khoét cho các họng lắp phụ tùng... thì chúng phải được gia cường.
Tuy nhiên, trong trường hợp chỉ có một lỗ như sau đây, có thể không gia cường:
(1) Lỗ có đường kính tối đa không quá 60 mm (nếu lỗ được ren, thì đó là đường kính chân
ren) nhưng không lớn hơn 1/4 đường kính trong của vỏ hay mặt bích của tấm đáy;
(2) Lỗ trên tấm vỏ có đường kính lớn nhất không vượt quá các trị số được quy định trên
Hình 3/9.7. Trong trường hợp này lỗ không gia cường không được vượt quá 200 mm;
(3) Lỗ trên tấm đáy phù hợp với các yêu cầu trong 10.5.2-4(2)(c) là lỗ không yêu cầu
phải gia cường do chiều dày của tấm đáy đã được tăng lên;

Bảng 3/10.4 Số lượng cửa chui, lỗ làm vệ sinh và lỗ kiểm tra


Số cửa chui, lỗ làm vệ sinh và lỗ kiểm tra
Bình có dung tích trong
Đường kính trong của vỏ không quá 100 lít và
Các bình khác
chiều dài trong không
quá 1,5 m
300 mm hoặc nhỏ hơn Hai lỗ kiểm tra trở lên
Lớn hơn 300 mm tới Một lỗ kiểm tra trở lên Hai lỗ làm vệ sinh trở lên, hoặc một lỗ
500 mm làm vệ sinh trở lên và lỗ kiểm tra
Một cửa chui trở lên, hoặc hai lỗ làm vệ
Lớn hơn 500 mm tới sinh trở lên, hoặc một lỗ làm vệ sinh trở
750 mm _ lên (chú thích 1) và lỗ kiểm tra
Một cửa chui hoặc nhiều hơn
Lớn hơn 750 mm
(chú thích 2)
Chú thích:
1 Kích thước lỗ làm vệ sinh nói chung phải phù hợp với các trị số dùng cho lỗ làm vệ sinh
đối với vỏ có đường kính trong lớn hơn 750 mm được cho trong Bảng 3/10.5;

148
Phần 3, Chương 10 QCVN 21: 2015/BGTVT

2 Bình chịu áp lực cũng như thiết bị trao đổi nhiệt v.v... mà không cần phải có cửa chui vì
hình dạng, công dụng v.v... có thể có hai lỗ làm vệ sinh trở lên thay cho cửa chui.

Bảng 3/10.5 Kích thước của lỗ


Loại lỗ Đường kính trong của vỏ Đường kính của lỗ
Ô van: 400 mm  300 mm
Cửa chui Cho tất cả các cỡ
Tròn: 400 mm
Ô van: 150 mm  100 mm
Lớn hơn 750 mm
Tròn: 150 mm
Lỗ làm vệ sinh Ô van: 100 mm  75 mm
750 mm trở xuống
Tròn: 100 mm
Lỗ kiểm tra Cho tất cả các cỡ 50 mm
10.6.3 Phương pháp gia cường lỗ khoét
1 Phương pháp gia cường đối với các lỗ trên tấm vỏ hoặc tấm đáy chịu áp suất bên trong
phải tuân theo các yêu cầu ở 9.6.3. Tuy nhiên gia cường các lỗ sau đây sẽ được Đăng
kiểm xem xét cho từng trường hợp.
(1) Lỗ khoét trên tấm vỏ và có đường kính không nhỏ hơn 1/2 đường kính trong của vỏ;
(2) Lỗ khoét có khoảng cách từ mép ngoài của lỗ tới mặt ngoài của vỏ bằng 1/10 đường
kính ngoài của vỏ;
(3) Tổ hợp lỗ mà khoảng cách giữa trục của chúng quá gần.

10.7 Nối ghép các bộ phận


10.7.1 Mối nối hàn
1 Việc chuẩn bị kích thước và hình dạng của mép mối hàn cũng như cách tạo độ vát các
tấm có độ dày khác nhau phải tuân theo các yêu cầu trong 9.8.1-1 và -2.
2 Mối nối hàn của vỏ bình chịu áp lực thuộc nhóm I phải tuân theo các yêu cầu sau:
(1) Mối nối theo chiều dọc: phải là mối nối giáp mép hàn hai phía hoặc mối nối hàn giáp
mép được Đăng kiểm coi là tương đương;
(2) Mối nối theo đường tròn: phải phù hợp với (1). Tuy nhiên, nếu được Đăng kiểm
đồng ý mối nối giáp mép hàn hai phía có thể thay bằng mối hàn giáp mép một phía
với tấm đệm hoặc mối hàn giáp mép khác được Đăng kiểm coi là tương đương.
3 Mối nối hàn vỏ các bình chịu áp lực thuộc nhóm II phải phù hợp với các yêu cầu sau đây:
(1) Mối nối theo chiều dọc
Phải phù hợp với -2(1).
(2) Mối nối theo vòng tròn
Phải phù hợp với (1) hoặc mối nối giáp mép hàn một phía có tấm đệm hoặc mối hàn
giáp mép khác được Đăng kiểm coi là tương đương. Tuy nhiên, đối với tấm có độ dày
không quá 16 mm thì mối nối giáp mép hàn một phía có thể được chấp thuận.

149
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 10

4 Mối hàn của vỏ bình chịu áp lực thuộc nhóm III phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
(1) Mối nối theo chiều dọc
(a) Đối với các tấm dày hơn 9 mm phải phù hợp với -3(1) hoặc là mối hàn giáp mép
một phía có tấm đệm hoặc là mối hàn giáp mép khác được Đăng kiểm coi là
tương đương;
(b) Đối với tấm dày không quá 9 mm phải phù hợp với (a) hoặc là mối hàn chồng
hai phía đầy góc;
(c) Đối với tấm dày không quá 6 mm phải phù hợp với (b) hoặc là mối hàn giáp
mép một phía;
(2) Mối nối theo vòng tròn phải phù hợp với (1)(c) hoặc là mối nối hàn liên tục ghép
chồng một phía.
10.7.2 Hình dạng mối hàn và mối nối
Hình dạng mối hàn và mối nối phải như được chỉ ra trên Hình 3/9.9 hoặc được Đăng
kiểm coi là tương đương.
10.7.3 Kết cấu của tấm nắp bắt bu lông
Kết cấu của tấm nắp phẳng không thanh giằng bắt bu lông vào vỏ phải phù hợp với các
yêu cầu trong 9.8.3.

10.8 Phụ tùng


10.8.1 Vật liệu của phụ tùng
Vật liệu làm các họng lắp phụ tùng, mặt bích hay ống nối bắt trực tiếp vào vỏ bình chịu
áp lực thuộc nhóm I hoặc nhóm II phải tương đương với vật liệu làm vỏ bình. Tuy nhiên
yêu cầu này có thể được miễn đối với mặt bích được bắt bu lông hoặc khi được Đăng
kiểm chấp thuận.
10.8.2 Kết cấu của phụ tùng
1 Các phụ tùng như van, mặt bích, bu lông, đai ốc, đệm kín v.v... phải có kết cấu, kích
thước phù hợp với các tiêu chuẩn được công nhận và chúng phải thích hợp với điều
kiện làm việc được chỉ ra trong tiêu chuẩn.
2 Các phụ tùng phải được bắt vào vỏ bình chịu áp lực thuộc nhóm I và nhóm II nhờ nối
bích hay hàn. Khi vỏ dày hơn 12 mm hoặc khi đế của phụ tùng lắp vào vỏ bằng ren thì
phụ tùng có đường kính danh nghĩa không quá 32 mm có thể được bắt vào vỏ bằng ren.
10.8.3 Lắp đặt các thiết bị an toàn
1 Các bình chịu áp lực mà áp suất bên trong bình có thể vượt quá áp suất thiết kế ở trạng
thái làm việc phải có van an toàn, van này phải được đặt ở áp suất không lớn hơn áp
suất thiết kế và có khả năng tránh được áp suất vượt quá 10% áp suất thiết kế.
2 Khi có thể xảy ra nguy hiểm do bình chịu áp lực tiếp xúc với lửa hoặc nguồn nhiệt bất
thường bên ngoài khác, phải có thiết bị an toàn áp suất để tránh cho áp suất vượt quá

150
Phần 3, Chương 10 QCVN 21: 2015/BGTVT

1,2 lần áp suất thiết kế. Nhưng nếu bình chứa khí nén (trừ loại dùng cho hệ thống báo
động sự cố chung theo yêu cầu ở 4.2, Quy định 6, Chương III trong Phụ lục của công
ước SOLAS) được trang bị nút chảy có điểm nóng chảy ở nhiệt độ không quá 150 oC để
có thể tự động giảm áp suất bên trong trong trường hợp gặp cháy thì có thể không cần
lắp thiết bị an toàn áp suất.
3 Các thiết bị trao đổi nhiệt hoặc các bình chịu áp lực tương tự khác khi áp suất bên trong
có thể vượt quá áp suất thiết kế do hỏng ống trao đổi nhiệt, mặt sàng, tấm vách và các
bộ phận bên trong khác thì phải có van an toàn thích hợp.
4 Các thiết bị sinh hơi nước thuộc nhóm I phải có các van an toàn được quy định ở 9.9.3.
5 Không được đặt van chặn giữa bình chịu áp lực với van an toàn hoặc thiết bị xả áp khác
trừ trường hợp có các biện pháp nào đó không làm giảm chức năng của các thiết bị xả
áp khi sử dụng bình chịu áp lực.
6 Có thể đặt một đĩa nổ giữa bình chịu áp lực và van an toàn hoặc trên đường xả của van
an toàn. Khi đó áp suất nổ của đĩa nổ không được quá áp suất được đặt cho van an toàn.
Ngoài ra sản lượng xả của đĩa nổ không được ít hơn sản lượng xả của van an toàn.
10.8.4 Thiết bị đo áp suất và nhiệt độ
Phải có thiết bị đo áp suất và nhiệt độ trên bình chịu áp lực khi thấy cần thiết.
10.8.5 Các phụ tùng của bình chứa không khí
1 Các thiết bị xả áp cho các bình chứa không khí phải phù hợp với các yêu cầu trong 10.8.3.
2 Các bình chứa không khí phải có hệ thống xả nước có hiệu quả.
3 Bình chứa không khí phải có các thiết bị đo áp suất.

10.9 Thử nghiệm


10.9.1 Thử tại xưởng
1 Thử mối hàn phải phù hợp với các yêu cầu trong Chương 11.
2 Sau khi chế tạo xong bình chịu áp lực và phụ tùng của nó phải thử thủy lực theo các yêu
cầu sau:
(1) Vỏ của bình chịu áp lực
(a) Bình chịu áp lực thuộc nhóm I và nhóm II phải được thử thủy lực ở áp suất
bằng 1,5 lần áp suất thiết kế. Nhưng khi tổng ứng suất màng chính của vỏ vượt
quá 90% giới hạn chảy danh nghĩa của vật liệu do thử nghiệm này thì áp suất
thử phải được hạ xuống sao cho ứng suất vào khoảng 90% giới hạn chảy danh
nghĩa của vật liệu;
(b) Bình chịu áp lực thuộc nhóm III phải được thử thủy lực theo các yêu cầu trong
điểm (a) nói trên là các loại bình sau:
i) Những bình áp lực có (tỉ số) áp suất thiết kế (MPa) và dung tích bên trong
(m3) lớn hơn 1,0;

151
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 10

ii) Những thiết bị trao nhiệt như sinh hàn nước ngọt, sinh hàn dầu bôi trơn,
sinh hàn dầu thủy lực, bộ hâm dầu bôi trơn, thiết bị hâm nhiên liệu, bầu
ngưng, thiết bị hâm nước cấp nồi, sinh hàn khí v.v... và các bình khí như
các bình khí điều khiển v.v... cần thiết cho việc vận hành các thiết bị dưới
đây và các bình áp lực quan trọng khác:
- Máy chính và hệ trục;
- Các nồi hơi và các thiết bị hâm dầu (các nồi hơi chính, các nồi hơi phụ
quan trọng, các nồi hơi và thiết bị hâm dầu khác dùng để hâm nhiên
liệu cho việc vận hành động cơ chính hoặc đòi hỏi phải hâm dầu hàng
liên tục);
- Các máy phụ và máy phát điện (không kể máy phụ chuyên dùng v.v...)
và động cơ dẫn động.
(2) Phụ tùng của bình chịu áp lực
Phụ tùng của bình chịu áp lực thuộc nhóm I và nhóm II phải được thử thủy lực ở áp
suất bằng 2 lần áp suất thiết kế;
(3) Thử thủy lực cho các thiết bị trao đổi nhiệt không thuộc (1) và (2) và các bình chịu
áp lực đặc biệt khác cũng như các phụ tùng của chúng sẽ được Đăng kiểm xem xét
trong từng trường hợp.

152
Phần 3, Chương 11 QCVN 21: 2015/BGTVT

CHƯƠNG 11 HÀN HỆ THỐNG MÁY TÀU

11.1 Quy định chung


11.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Việc hàn hệ thống máy tàu phải thỏa mãn các yêu cầu trong Chương này.
2 Với các vấn đề không đề cập ở Chương này, phải thoả mãn các yêu cầu ở Phần 6 của
Quy chuẩn.
11.1.2 Kim loại cơ sở
1 Kim loại cơ sở dùng trong công việc hàn phải là loại thích hợp cho việc hàn. Hàm lượng
cacbon không được vượt quá 0,23% đối với loại đúc và rèn của thép cacbon và hợp kim
thấp; hoặc không quá 0,35% với thép cacbon và thép hợp kim thấp khác. Khi được
Đăng kiểm chấp thuận xét đến điều kiện hàn, thì hàm lượng cacbon có thể tăng tới trị số
được duyệt.
2 Giới hạn trên của đương lượng cacbon của thép có độ bền cao phải được Đăng kiểm
chấp thuận.

11.2 Thử chất lượng quy trình hàn


11.2.1 Yêu cầu về thử nghiệm
1 Các nhà sản xuất phải tiến hành thử chất lượng quy trình hàn như sau nếu tiến hành lần
đầu công việc hàn.
(1) Hàn nồi hơi và bình chịu áp lực thuộc nhóm I và II;
(2) Hàn các bộ phận chính của các động cơ dẫn động v.v...
(Các bộ phận chính được nêu ở Bảng 3/2.1, 3.2.1-1, 4.2.1-1 và 5.2.1-1, sau đây
được gọi tương tự);
(3) Hàn dùng vật liệu đặc biệt;
(4) Hàn dùng quy trình hàn riêng.
2 Trong trường hợp quy trình hàn được chấp thuận thử nghiệm để duyệt như nêu ở -1
định sửa đổi từng phần, trừ thay đổi nhỏ về điều kiện hàn, thì phải tiến hành thử chất
lượng quy trình hàn.
3 Nhà sản xuất phải trình các tài liệu chi tiết liên quan với công việc hàn để Đăng kiểm
duyệt khi họ tiến hành thử chất lượng quy trình hàn.
11.2.2 Các loại thử
1 Các loại thử được quy định như sau:
(1) Thử cơ khí
(a) Hàn giáp mép
i) Thử kéo cho mối nối;

153
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 11

ii) Thử uốn định hướng hoặc uốn trục lăn;


iii) Thử độ dai va đập (phần giữa của kim loại mối hàn, ranh giới giữa kim loại
cơ sở và kim loại mối hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt).
(b) Hàn góc
Thử gãy.
(2) Kiểm tra bằng mắt và thử độ cứng;
(3) Kiểm tra bằng mắt và kiểm tra tế vi (phần giữa kim loại mối hàn, ranh giới giữa kim
loại cơ sở và kim loại mối hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt);
(4) Kiểm tra bằng tia phóng xạ.
2 Trong trường hợp hàn với kim loại cơ sở không yêu cầu có giá trị độ dai va đập thì có
thể bỏ qua thử độ dai va đập nếu được Đăng kiểm chấp thuận.
3 Trong hàn góc, có thể bỏ qua kiểm tra tế vi và kiểm tra bằng tia phóng xạ.
4 Đối với việc thử chất lượng quy trình hàn cho vật liệu dùng ở nhiệt độ cao, Đăng kiểm có
thể yêu cầu thử rão hoặc thử kéo ở nhiệt độ cao.
5 Trong trường hợp dùng vật liệu đặc biệt hoặc dùng quy trình hàn đặc biệt thì Đăng kiểm
có thể yêu cầu các thử nghiệm khác phù hợp với các yêu cầu riêng của vật liệu đặc biệt
hoặc quy trình hàn đặc biệt này.
11.2.3 Hàn vật thử
1 Hình dạng và các kích thước của vật thử phải như chỉ dẫn trên Hình 3/11.1.
2 Vật thử phải có cùng vật liệu hoặc tương đương với vật liệu dùng trong công việc hàn thực.
3 Trong trường hợp vật thử là tấm thép cán dùng ở nhiệt độ thấp được hàn giáp mép,
hướng hàn nói chung phải song song với hướng cán của tấm.
4 Nói chung chiều dày của vật thử đối với thử chất lượng quy trình hàn phải là chiều dày
lớn nhất trong loạt vật liệu được dùng trong công việc hàn thực.
5 Việc hàn vật thử phải được tiến hành ở điều kiện giống hoặc tương tự điều kiện dùng
trong công việc thực.
11.2.4 Mẫu thử và quy trình thử
Hình dạng và kích thước của các mẫu thử và quy trình thử phải thỏa mãn các yêu cầu ở
Chương 3 Phần 6 của Quy chuẩn. Tuy nhiên, có thể áp dụng các yêu cầu của các tiêu
chuẩn thích hợp khác đã được Đăng kiểm công nhận.
11.2.5 Thử nghiệm lại
1 Khi một phần thử nghiệm không đáp ứng được các yêu cầu, thì việc thử lại có thể được
tiến hành trên bộ mẫu thử chọn ra từ các mẫu thử tương tự mẫu thử không đạt yêu cầu,
và nếu tất cả các thử nghiệm thêm này thỏa mãn yêu cầu, thì thử nghiệm được công nhận
là đạt. Tuy nhiên đối với thử độ dai va đập cho các két hàng trên tàu chở xô khí hóa lỏng
thì việc thử lại có thể tiến hành theo các yêu cầu ở 4.2.11-3 Phần 6 của Quy chuẩn.

154
Phần 3, Chương 11 QCVN 21: 2015/BGTVT

2 Các mẫu thử để thử lại phải được lấy từ chính vật thử của lần thử đầu hoặc vật thử mới
được hàn ở cùng điều kiện hàn như của vật thử lần đầu.
3 Nếu khi thử lại cũng không đạt yêu cầu, có thể tiến hành thử nghiệm lại lần nữa sau khi
thay đổi lại điều kiện hàn. Trong trường hợp này, nếu toàn bộ thử nghiệm quy định đối
với vật thử được tiến hành và thỏa mãn các yêu cầu, thì các thử nghiệm được công
nhận là đạt.

Ăn mòn sâu, cấu trúc vi mô Ăn mòn sâu, cấu trúc vi mô


và phân bố độ cứng và phân bố độ cứng
Kéo Uốn cạnh

Uốn mặt Kéo

Uốn chân Uốn cạnh


Uốn chân Uốn cạnh

Uốn mặt Kéo


Kéo Uốn cạnh

Va đập Va đập

Vật thử có chiều dày đến 20 mm Vật thử có chiều dày trên 20 mm

Va đập Kéo
Uốn mặt
Uốn chân t Uốn cạnh t
Va đập (mỗi bộ
Ăn mòn sâu, 3 mẫu) Uốn cạnh
cấu trúc vi mô Va đập (mỗi bộ
và phân bố độ 3 mẫu)
cứng Ăn mòn sâu,
cấu trúc vi mô
và phân bố độ
cứng
Uốn cạnh
Uốn mặt Uốn chân Uốn cạnh
Kéo Kéo

Vật thử dùng cho ống có chiều dày đến 20 mm Vật thử dùng cho ống có chiều dày trên 20 mm

Hình 3/11.1 Vật thử chất lượng quy trình hàn

11.2.6 Biên bản thử nghiệm


Các kết quả thử nghiệm phải được tóm tắt lại thành biên bản thử nghiệm và phải trình
cho Đăng kiểm.
11.2.7 Miễn thử nghiệm
Trong trường hợp đã có biên bản thử nghiệm được Đăng kiểm chấp thuận và các kết
quả thử được xem là thỏa mãn yêu cầu, thì một phần hoặc toàn bộ việc thử nghiệm có
thể được miễn.

155
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 11

11.3 Xử lý nhiệt sau hàn


11.3.1 Quy trình xử lý nhiệt sau hàn
1 Quy trình khử ứng suất nhờ xử lý nhiệt sau hàn cho các mối hàn dùng thép cacbon, thép
cacbon - mangan và thép hợp kim thấp làm kim loại cơ sở phải như sau:
(1) Phương pháp nung nóng bằng lò
(a) Nhiệt độ lò phải nhỏ hơn 400 oC lúc đối tượng được đưa vào hoặc đưa ra khỏi lò;
(b) Tốc độ nung nóng và làm nguội trên 400 oC phải như sau:
(i) Tốc độ nung nóng không lớn hơn 220 x 25/t (oC/h) nhưng trong mọi trường
hợp không được lớn hơn 220 (oC/h);
(ii) Tốc độ làm nguội không lớn hơn 275 x 25/t (oC/h) nhưng trong mọi trường
hợp không được lớn hơn 275 (oC/h);
Trong đó: t là chiều dày mối hàn lớn nhất.
(c) Phải duy trì nhiệt độ như cho trong Bảng 3/11.1 và sau khi giữ nhiệt độ trong
khoảng 1 giờ cho chiều dày bằng hoặc lớn hơn 25 mm rồi được làm nguội
chậm. Khi được Đăng kiểm chấp thuận, có thể giảm đến nhiệt độ cho trong
Bảng 3/11.2;
(d) Trong khoảng thời gian nung nóng và làm nguội không được có sự thay đổi
nhiệt độ hơn 130 oC trên suốt phần được nung nóng trong phạm vi bất kỳ
khoảng chiều dài 4500 mm nào. Trong các giai đoạn giữ nhiệt không được có
độ chênh lệch lớn hơn 80 oC giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất của mỗi phần
được nung nóng;
(e) Nhiệt độ nung nóng lớn nhất tại mỗi phần của vật thể không được vượt quá
nhiệt độ cuối của quá trình xử lý nhiệt đối với vật liệu của phần đó.
(2) Phương pháp nung nóng cục bộ
(a) Trong xử lý sau nung nóng, độ chênh nhiệt độ giữa vùng nung và không nung
nóng phải được thay đổi từ từ để không gây hậu quả có hại cho vật liệu;
(b) Vùng nung nóng phải lớn hơn một diện tích với chiều dài bằng hoặc lớn hơn
6 lần chiều dày tấm khi đo từ tâm mối hàn tương ứng về mỗi phía. Trong mối
ghép tròn, diện tích nung nóng có thể bằng 3 lần chiều dày tấm (bằng hai lần
trong trường hợp ống) trên phía ngoài của đường hàn có chiều rộng lớn nhất;
(c) Tốc độ nung nóng và làm nguội ở nhiệt độ từ 400 oC trở lên phải thỏa mãn các
yêu cầu ở (1)(b);
(d) Nhiệt độ và thời gian duy trì trong quá trình xử lý nhiệt sau hàn phải thỏa mãn
các yêu cầu ở (1)(c). Suốt thời gian duy trì hoặc các giai đoạn nung nóng và
làm nguội toàn bộ diện tích phải được nâng lên đến nhiệt độ yêu cầu càng
đồng đều càng tốt.

156
Phần 3, Chương 11 QCVN 21: 2015/BGTVT

Bảng 3/11.1 Nhiệt độ xử lý nhiệt sau hàn


Nhiệt độ duy trì
Loại Loại thép
nhỏ nhất oC
Thép cacbon
Thép cacbon - mangan
Thép 0,5 Mo
1 Thép 0,5 Cr 0,5 Mo 600
Thép 1 Cr 0,5 Mo
Thép 5/4 Cr 0,5 Mo
Thép 9/4 Cr 1 Mo
2 680
Thép 5 Cr 0,5 Mo

Bảng 3/11.2 Sự giảm nhiệt độ với thời gian duy trì (2)(3)
Nhiệt độ duy trì nhỏ nhất oC Thời gian duy trì nhỏ nhất (giờ)
T - 30 2
T - 60 3
(1)
T - 90 5
Chú thích:
(1) Chỉ có thể áp dụng cho thép cácbon và thép cácbon + mangan;
(2) Giá trị trung gian có được nhờ nội suy;
(3) T là nhiệt độ duy trì nhỏ nhất trong Bảng 3/11.1.
2 Đối với quy trình xử lý nhiệt sau hàn của vật liệu khác với vật liệu nêu ở -1, các yêu cầu
sẽ được Đăng kiểm xét riêng theo loại kim loại cơ sở, vật liệu hàn và quy trình hàn.
3 Xử lý nhiệt sau hàn của thép hợp kim thấp, thép hợp kim và các loại thép đặc biệt khác
phải được tiến hành với sự xem xét riêng để tránh giảm quá độ dai va đập của vật liệu
và tránh nứt vỡ tăng do xử lý nhiệt.
11.3.2 Đo và ghi nhiệt độ trong thời gian xử lý nhiệt sau hàn
1 Nói chung, việc đo nhiệt độ phải được tiến hành bằng đo tự động nhờ cặp nhiệt. Tuy
nhiên, trong trường hợp nhiệt độ của mỗi phần của đối tượng được nung nóng có thể dễ
dàng biết được dựa trên nhiệt độ lò, thì nhiệt độ lò này có thể dùng thay cho nhiệt độ
của đối tượng được nung. Khi tiến hành xử lý nhiệt sau hàn, phải ghi lại các mục sau:
(1) Kiểu, loại của lò hoặc thiết bị nung;
(2) Nhiệt độ và thời gian duy trì;
(3) Tốc độ nung nóng và làm nguội;
(4) Các mục cần thiết khác.

11.4 Hàn nồi hơi


11.4.1 Quy định chung
Khi các phần chịu áp lực của nồi hơi được chế tạo bằng hàn, việc hàn phải được tiến
hành thỏa mãn các yêu cầu ở 11.4 của Chương này.

157
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 11

11.4.2 Độ thẳng của mối nối và độ méo


1 Đối với độ thẳng của mối hàn giáp mép, độ dịch ngang lớn nhất phải không được vượt
quá giới hạn sau:
(1) Đối với mối nối dọc:
1 mm với các tấm có chiều dày từ 20 mm trở xuống;
5% chiều dày tấm với các tấm dày trên 20 mm nhưng nhỏ hơn 60 mm;
3 mm với các tấm dày từ 60 mm trở lên.
(2) Đối với mối nối vòng tròn:
1,5 mm với các tấm dày từ 15 mm trở xuống;
10% chiều dày tấm với tấm dày hơn 15 mm nhưng nhỏ hơn 60 mm;
6 mm với các tấm dày từ 60 mm trở lên.
2 Hiệu số giữa đường kính trong lớn nhất và nhỏ nhất (độ méo) tại bất cứ tiết diện ngang
nào cũng không được vượt quá 1% đường kính trong danh nghĩa của tiết diện ngang
được xét.
11.4.3 Xử lý nhiệt sau hàn
1 Mỗi nồi hơi gồm cả các giá đỡ và phụ tùng sau khi hoàn thành tất cả công việc hàn phải
được xử lý nhiệt để khử ứng suất. Tuy nhiên có thể miễn xử lý nhiệt sau hàn đối với các
phần sau đây nếu được Đăng kiểm đồng ý khi có xét đến quy trình hàn, nung nóng sơ
bộ và điều kiện xử lý nhiệt sau hàn trong trường hợp chiều dày phần hàn nhỏ hơn 19
mm đối với thép cácbon hoặc nhỏ hơn 13 mm đối với thép hợp kim:
(1) Mối hàn giữa các ống, giữa ống và bích, giữa ống và bầu góp;
(2) Mối nối vòng tròn của bầu góp;
(3) Các phần hàn được Đăng kiểm chấp nhận riêng.
2 Trong trường hợp hàn góc không quan trọng được tiến hành với các điều (1) và (2) dưới
đây trên các nồi hơi phải qua xử lý nhiệt sau hàn thì không cần phải xử lý nhiệt sau khi
kết thúc các công việc hàn này:
(1) Hàn làm kín;
(2) Hàn ngắt quãng để gắn phụ tùng với điều kiện chiều dày tính toán của mối hàn
không vượt quá 6 mm và chiều dài mối hàn không quá 50 mm và khoảng cách giữa
các mối hàn từ 50 mm trở lên.
11.4.4 Thử hàn sản phẩm
1 Với các mối hàn của thành nồi hơi, phải tiến hành thử hàn sản phẩm. Mối hàn tấm
buồng lò có thể chỉ phải thử uốn định hướng, thử uốn có trục lăn hoặc thử bằng tia
phóng xạ khi thử hàn sản phẩm.
2 Các tấm dùng thử tay nghề phải được lấy mẫu thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Tấm thử phải được gắn vào mỗi thành theo đúng như nó được hàn liên tục đối với
các mép của mối nối dọc;

158
Phần 3, Chương 11 QCVN 21: 2015/BGTVT

(2) Tấm thử cho mối hàn vòng tròn của thành phải được chế tạo tách biệt ở điều kiện
hàn giống như của mối hàn vòng tròn. Tuy nhiên không yêu cầu các tấm thử đối với
các mối hàn vòng tròn trừ khi tấm thành không có mối nối dọc hoặc quy trình hàn
dùng cho mối nối vòng tròn khác hẳn với mối nối dọc;
(3) Các tấm thử phải cùng một đặc điểm, loại và chiều dày như kim loại cơ sở (khi các
tấm được hàn có chiều dày khác nhau, phải chọn các tấm thử là tấm có chiều dày
mỏng hơn) và không bị vênh do hàn gây nên;
(4) Các tấm thử phải qua xử lý nhiệt sau hàn như việc hàn thực và không được nung
nóng quá nhiệt độ nung và thời gian duy trì phải như trong hàn thực.
3 Thử cơ học các tấm thử phải tiến hành thử kéo và thử uốn định hướng cho các mối nối.
Trong trường hợp này số lượng và kích thước các mẫu thử được cho trong Bảng 3/11.3.
4 Phương pháp thử và kết quả đòi hỏi phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Thử kéo mối nối
Độ bền kéo không được nhỏ hơn độ bền kéo nhỏ nhất quy định cho kim loại cơ sở.
Tuy nhiên, nếu mẫu thử bị nứt ở kim loại cơ sở nhưng mẫu thử không có dấu hiệu
khuyết tật ở mối hàn và độ bền kéo không nhỏ hơn 95% độ bền kéo nhỏ nhất quy
định cho kim loại cơ sở, thì kết quả thử có thể được coi là đạt;
(2) Thử uốn định hướng hoặc thử uốn có trục lăn
Mẫu thử phải được đặt trên bộ gá uốn định hướng được Đăng kiểm chấp nhận,
sao cho đường tâm của mối hàn trùng với tâm của bộ gá. Đối với thử uốn cạnh,
mẫu thử được uốn với một trong hai cạnh bằng lực kéo; còn với thử uốn chân
đường hàn được uốn với phía hẹp của mối hàn bằng lực kéo. Trong mọi trường
hợp, mẫu thử phải được uốn trong bộ gá qua một góc 180o. Vết nứt hoặc mọi
khuyết tật khác có chiều dài quá 3 mm không được xuất hiện trên bề mặt ngoài
của mối hàn. Tuy nhiên mọi vết nứt ở các góc của mẫu thử có thể coi là không liên
quan đến kết quả thử;
(3) Thử ăn mòn sâu
Phải không nhìn thấy các vết nứt, nóng chảy chưa đủ, hàn không ngấu hoặc mọi
khuyết tật khác.
5 Trong trường hợp độ bền kéo không nhỏ hơn 90% của giá trị quy định trong các yêu cầu
hoặc trong trường hợp thử uốn định hướng không đáp ứng yêu cầu do khuyết tật không
phải là khuyết tật trong các phần được hàn, cho phép được thử lại. Trong trường hợp
này, hai mẫu thử thêm có thể được lấy từ cùng tấm thử cho mỗi lần thử hỏng. Trong
trường hợp thử lại, cả hai mẫu thử phải thỏa mãn các yêu cầu này.
11.4.5 Thử các mối nối dọc và mối nối vòng tròn bằng tia phóng xạ
1 Với thành nồi hơi (kể cả bầu góp) toàn bộ chiều dài của cả mối hàn dọc và mối nối vòng
tròn đều phải được thử bằng tia phóng xạ.

159
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 11

2 Kỹ thuật chụp tia phóng xạ được dùng phải sao cho phát hiện được khuyết tật nhỏ bằng
2% chiều sâu mối hàn và dây kim loại chỉ báo độ nhạy của ảnh ứng với 2% chiều dày
của kim loại cơ sở phải hiện rõ trên phim chụp.
3 Phải đánh dấu rõ vị trí tương đối của các mối hàn tới vị trí chụp hình trên mỗi phim chụp.
4 Phải ghi các mục sau vào trong báo cáo thử bằng tia phóng xạ:
(1) Chiều dày vật liệu (bằng phẳng hoặc được gia cường);
(2) Khoảng cách từ nguồn phát xạ tới bề mặt hàn;
(3) Khoảng cách từ phim tới bề mặt hàn;
(4) Loại chất chỉ thị ảnh được dùng.
5 Sự gia cường các mối hàn, khi tiến hành thử chụp bằng tia phóng xạ, phải được kết thúc
từ từ để khẳng định việc kiểm tra không có nghi vấn. Trong trường hợp này, chiều cao
gia cường phải thỏa mãn tiêu chuẩn sau:
(1) Mối hàn giáp mép hai phía:
Như được cho trong Bảng 3/11.4;
(2) Mối hàn giáp mép một phía:
Bằng 1,5 mm trở xuống bất kể chiều dày tấm.

Bảng 3/11.3 Số lượng và kích thước các mẫu thử


Số lượng mẫu thử Kích thước mẫu thử
Thử kéo mối nối: 1 Như chỉ dẫn ở Bảng 6/3.1 Phần 6

Thử uốn định Thử uốn bề mặt và thử uốn chân


hướng hoặc thử đường hàn: 1 Như chỉ dẫn ở Bảng 6/3.2 Phần 6
uốn có trục lăn hoặc thử uốn cạnh: 1
Thử ăn mòn sâu: 1 -
Chú thích:
Với các tấm thử có chiều dày không lớn hơn 19 mm phải tiến hành thử uốn bề mặt và uốn
chân đường hàn. Với các tấm có chiều dày lớn hơn 19 mm phải tiến hành thử uốn cạnh.

Bảng 3/11.4 Chiều cao gia cường cho phép


Trên 12 nhưng
Chiều dày của kim loại cơ sở (mm) 12 trở xuống Quá 25
không quá 25
Chiều cao gia cường cho phép (mm) 1,5 2,5 3,0

6 Các khuyết tật phát hiện trong thử chụp bằng tia phóng xạ phải được xử lý theo các yêu
cầu sau:
(1) Nếu có khuyết tật như nứt, nóng chảy chưa đủ, chưa ngấu v.v... phần khuyết tật
phải được phay đi để hàn lại;
(2) Những khuyết tật như rỗ khí và ngậm xỉ phải được sửa lại theo quy trình được Đăng
kiểm duyệt khi xét đến hình dạng, kích thước và phân bố của khuyết tật.

160
Phần 3, Chương 11 QCVN 21: 2015/BGTVT

7 Trong trường hợp có tiến hành sửa chữa trên mối hàn, phần sửa chữa của mối hàn phải
qua thử chụp bằng tia phóng xạ lại lần nữa.
11.4.6 Thử không phá hủy cho các mối hàn khác
1 Đối với các mối hàn quan trọng khác với các mối hàn nêu ở 11.4.5 phải tiến hành thử
không phá hủy khi được xem là thích hợp.
2 Quy trình thử chụp bằng tia phóng xạ phải thỏa mãn các yêu cầu nêu ở 11.4.5-2 tới -7
và quy trình thử không phá hủy khác phải thích hợp với kiểu thử được dùng.

11.5 Hàn bình chịu áp lực


11.5.1 Quy định chung
Khi các phần chịu áp lực của bình chịu áp lực được chế tạo bằng cách hàn, việc hàn
phải được tiến hành tuân theo các yêu cầu ở 11.5 của Chương này.
11.5.2 Độ thẳng của mối nối, độ méo và độ lệch góc
1 Đối với độ thẳng của mối hàn giáp mép, độ dịch ngang lớn nhất không được vượt quá
giới hạn sau:
(1) Đối với mối nối dọc, mối nối ở tấm đáy và mối nối giữa tấm đáy hình bán cầu và
thành bình:
(a) t/4 với tấm có chiều dày thực (t) từ 50 mm trở xuống (lớn nhất: 3,2 mm);
(b) t/16 với tấm có chiều dày thực (t) lớn hơn 50 mm (lớn nhất: 9 mm).
(2) Đối với mối nối vòng tròn:
(a) t/4 với tấm có chiều dày thực (t) từ 40 mm trở xuống (lớn nhất: 5 mm);
(b) t/8 với tấm có chiều dày thực (t) lớn hơn 40 mm (lớn nhất: 19 mm).
(3) Đối với mối hàn của vỏ hình cầu và các tấm đáy, mối hàn giữa tấm đáy hình bán
cầu và thành bình, áp dụng các giá trị dùng cho mối nối dọc.
2 Độ méo của thành bình chịu áp lực bên trong phải thỏa mãn các yêu cầu ở 11.4.2.
3 Các mối hàn phải không có độ lệch góc thấy rõ.
4 Độ méo và lệch góc của thành bình chịu áp lực bên ngoài phải được kiểm tra cho từng
trường hợp có xét đến độ bền uốn dọc.
11.5.3 Khử ứng suất
1 Bình chịu áp lực thuộc nhóm I phải được xử lý nhiệt sau hàn để khử ứng suất sau khi
mọi phụ tùng như bích nối, họng nối, tấm gia cường đã được hàn vào vị trí.
2 Bình chịu áp lực thuộc nhóm II tương ứng với các điều (1) hoặc (2) dưới đây, phải qua
xử lý nhiệt để khử ứng suất thỏa mãn các yêu cầu ở -1.
(1) Chiều dày của các tấm thành lớn hơn 30 mm;
(2) Chiều dày của tấm thành không nhỏ hơn 16 mm và lớn hơn giá trị Tn tính theo công
thức sau:

161
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 11

D
Tn   10
120
Trong đó:
D: Đường kính trong của thành bình (mm).
3 Bất kể các yêu cầu ở -1 và -2, việc khử ứng suất cơ học bằng nén cho bình chịu áp lực
làm bằng thép cacbon hoặc thép cacbon mangan có thể dùng thay cho xử lý nhiệt sau
hàn nếu được Đăng kiểm đồng ý và phải thực hiện các điều kiện sau:
(1) Các phần của bình chịu áp lực được hàn phức tạp như các họng nối phải qua xử lý
nhiệt trước khi chúng được hàn vào các phần lớn hơn của bình chịu áp lực;
(2) Chiều dày của tấm không được vượt quá giá trị tiêu chuẩn đã được Đăng kiểm chấp
nhận;
(3) Phải tiến hành tính toán ứng suất một cách chi tiết để khẳng định rằng ứng suất
màng chính lớn nhất trong thời gian khử ứng suất cơ học tiến gần tới nhưng không
vượt quá 90% giới hạn chảy của vật liệu. Đăng kiểm có thể yêu cầu đo biến dạng
trong khi nén để khử ứng suất để kiểm tra lại việc tính toán;
(4) Quy trình khử ứng suất cơ học phải trình trước cho Đăng kiểm duyệt.
4 Trong trường hợp dùng vật liệu có tính va đập cao có thể bỏ qua việc khử ứng suất nếu
Đăng kiểm đồng ý.
5 Trong trường hợp tiến hành công việc hàn sau đây trên các bình đã được khử ứng suất,
có thể bỏ qua việc khử ứng suất sau hàn:
(1) Với thép cacbon và thép cacbon mangan:
(a) Khi phụ tùng có đường kính trong không quá 50 mm được nối bằng hàn góc với
chiều dày tính toán của mối hàn không lớn hơn 12 mm;
(b) Khi phụ tùng không chịu áp lực được nối bằng hàn góc với chiều dày tính toán
của mối hàn không lớn hơn 12 mm;
(c) Các phần hàn chốt.
(2) Các mối hàn được Đăng kiểm chấp thuận riêng cho các vật liệu khác ngoài các vật
liệu nêu ở (1). Trong trường hợp này phải tiến hành nung nóng trước một cách thích
hợp trong quá trình hàn.
11.5.4 Thử hàn sản phẩm
1 Trong trường hợp các bình chịu áp lực thuộc nhóm I có kết cấu hàn phải tiến hành thử
hàn sản phẩm theo quy định ở mục 11.5.4 này.
(1) Các tấm lấy làm mẫu thử phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(a) Các tấm thử phải được gắn vào mỗi thành bình theo kiểu hàn liên tục đối với
các mép của mối nối dọc. Hơn nữa biến dạng của các tấm thử trong khi gia
công phải cố gắng hạn chế đến mức nhỏ nhất có thể được;

162
Phần 3, Chương 11 QCVN 21: 2015/BGTVT

(b) Các tấm thử cho mối nối vòng tròn của thành bình phải được chế tạo tách riêng
ở cùng điều kiện hàn như mối nối vòng tròn. Tuy nhiên không đòi hỏi tấm thử
cho mối nối vòng tròn, trừ khi thành bình không có mối nối dọc hoặc quy trình
hàn cho mối nối vòng tròn khác hẳn quy trình cho mối nối dọc;
(c) Nói chung tấm thử phải được lấy từ cùng vật liệu dùng chế tạo bình chịu áp lực.
(2) Khi thử nghiệm cơ học các tấm thử, phải tiến hành thử kéo cho mối nối, thử uốn
định hướng và thử va đập kiểu Charpy. Số lượng và kích thước của mẫu thử được
cho trong Bảng 3/11.5.
(3) Phương pháp thử và kết quả phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(a) Thử kéo và thử uốn định hướng phải thỏa mãn các yêu cầu ở 11.4.4-4 (1) và (2);
(b) Thử va đập:
Mẫu thử va đập phải được lấy từ các phần mối hàn sao cho trục dọc của nó
vuông góc với đường hàn và bề mặt của nó cách mặt trong của tấm 5 mm.
Rãnh trên mẫu thử phải trùng với tâm đường hàn và phải ở trên bề mặt vuông
góc với bề mặt tấm. Giá trị năng lượng hấp thụ trung bình của 3 mẫu thử không
được nhỏ hơn giá trị đã được Đăng kiểm duyệt.

Bảng 3/11.5 Số lượng và kích thước mẫu thử


Số lượng mẫu thử Kích thước mẫu thử
Thử kéo mối nối: 1 Như quy định ở Bảng 6/3.1 Phần 6
Thử uốn định Thử uốn bề mặt và thử uốn
hướng hoặc thử chân đường hàn: 1 bộ hoặc Như chỉ dẫn ở Bảng 6/3.2 Phần 6
uốn có trục lăn Thử uốn cạnh: 1 bộ
Thử va đập kiểu Charpy: 1 bộ Mẫu thử U4 như quy định ở 2.2.4 Phần 7A.
Chú thích:
Với các tấm thử có chiều dày từ 20 mm trở xuống phải tiến hành thử uốn bề mặt và uốn
chân mối hàn. Với các tấm có chiều dày lớn hơn 20 mm phải tiến hành thử uốn cạnh.
2 Khi các bình chịu áp lực thuộc nhóm II được hàn phải tiến hành thử hàn sản phẩm nêu ở
-1, tuy nhiên có thể bỏ qua thử uốn định hướng trong số các yêu cầu của -1(2).
3 Thử lại
(1) Khi thử hỏng có thể tiến hành thử lại. Đối với thử kéo và thử uốn, hai mẫu thử thêm
phải lấy từ cùng tấm thử hoặc từ các tấm thử khác được chế tạo trong cùng lô của
tấm thử ban đầu cho mỗi lần hỏng. Khi thử lại, cả hai mẫu thử phải thỏa mãn các
yêu cầu này. Với thử va đập, một bộ (3 mẫu thử) các mẫu thử thêm phải lấy từ cùng
tấm thử hoặc tấm thử khác được chế tạo trong cùng lô, và nếu giá trị trung bình của
các kết quả thử của tổng cộng 6 mẫu cao hơn giá trị trung bình yêu cầu thì kết quả
thử được coi là đạt;
(2) Cho phép thử lại trong các trường hợp sau:
(a) Trong trường hợp các kết quả thử kéo và va đập không nhỏ hơn 90% giá trị quy
định trong các yêu cầu;

163
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 11

(b) Trong trường hợp thử uốn định hướng không đáp ứng yêu cầu do nguyên nhân
không phải là các khuyết tật trong các phần hàn.
4 Giảm bớt thử nghiệm
Tùy thuộc vào kinh nghiệm của thợ hàn, đăng kiểm viên có thể chấp nhận thay đổi các
thử nghiệm tay nghề đối với việc hàn các bình chịu áp lực.
11.5.5 Thử các mối hàn bằng cách chụp tia phóng xạ
1 Với các mối hàn giáp mép ứng với các điều (1) và (2) dưới đây, toàn bộ chiều dài của
chúng phải qua thử bằng chụp bằng tia phóng xạ đầy đủ:
(1) Các mối nối dọc và mối nối vòng tròn cho các bình chịu áp lực của nhóm I;
(2) Các mối hàn mà hệ số bền mối nối của chúng được xác định tùy thuộc vào việc thử
chụp bằng tia phóng xạ đầy đủ.
2 Đối với các bình chịu áp lực mà hệ số độ bền mối nối của chúng được xác định tùy
thuộc vào việc thử ngẫu nhiên, phải tiến hành thử bằng chụp tia phóng xạ thỏa mãn các
yêu cầu sau:
(1) Chiều dài không được nhỏ hơn 20% chiều dài của các mối nối dọc (nhỏ nhất 300
mm) và phần giao nhau của mối nối vòng tròn với mối nối dọc được hàn bởi cùng
một người theo cùng phương pháp phải được chụp ngẫu nhiên bằng tia phóng xạ;
(2) Các chỗ phải chụp ngẫu nhiên bằng tia phóng xạ do đăng kiểm viên quy định.
3 Quy trình thử chụp bằng tia phóng xạ và xử lý kết quả thử phải thỏa mãn các yêu cầu ở
11.4.5.
4 Bất kể các yêu cầu nêu ở -1 và -2 có thể tiến hành thử siêu âm thay cho thử chụp bằng
tia phóng xạ trong trường hợp được Đăng kiểm duyệt riêng.
11.5.6 Thử không phá hủy cho các phần hàn khác
1 Các mối hàn của các phụ tùng như các lỗ khoét và các tấm gia cường của chúng cho
các bình chịu áp lực yêu cầu thử chụp bằng tia phóng xạ đầy đủ phải được thử chụp tia
phóng xạ hoặc thử hạt từ do Đăng kiểm xét duyệt. Tuy nhiên trong trường hợp xét thấy
việc áp dụng các phương pháp thử này là không thực tế hoặc khi Đăng kiểm xét về vị trí
và hình dạng hàn, có thể thay thử chụp bằng tia phóng xạ bằng thử chất lỏng thẩm thấu,
thử siêu âm hoặc các thử nghiệm thích hợp khác.
2 Các mối hàn tại các phần lắp ghép của phụ tùng như các lỗ khoét và tấm gia cường cho
chúng của các bình chịu áp lực cần thử ngẫu nhiên bằng chụp tia phóng xạ phải được
thử không phá hủy nêu ở -1 theo phương pháp lấy mẫu.
3 Áp dụng các yêu cầu ở 11.5.5, được sửa đổi thích hợp cho quy trình thử không phá hủy
và việc xử lý kết quả thử.

11.6 Hàn ống


11.6.1 Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu ở 11.6 áp dụng cho hàn ống, van và phụ tùng ống thuộc nhóm I và II nêu ở
Chương 12.

164
Phần 3, Chương 11 QCVN 21: 2015/BGTVT

11.6.2 Độ thẳng của mối nối


Độ dịch ngang lớn nhất của các mối nối giữa các ống không được quá 1/4 chiều dày ống.
11.6.3 Gia nhiệt trước mối hàn
Khi hàn ống, vật liệu phải được gia nhiệt trước một cách thích hợp tùy thuộc vào loại và
chiều dày của vật liệu.
11.6.4 Xử lý nhiệt sau hàn
1 Sau khi hàn, các ống với chiều dày nêu ở Bảng 3/11.6. phải qua xử lý nhiệt sau hàn theo
loại vật liệu để giảm ứng suất dư.
2 Đối với việc xử lý nhiệt sau hàn cho các ống và hệ ống làm bằng vật liệu khác với các
vật liệu ở -1, xử lý nhiệt sẽ được tiến hành khi Đăng kiểm cho là thích hợp tùy theo loại
kim loại cơ sở, vật liệu hàn, quy trình hàn...
11.6.5 Thử không phá hủy
1 Các mối hàn giáp mép của các ống thuộc nhóm I và có đường kính danh nghĩa lớn hơn
65 mm phải được thử nghiệm bằng chụp tia phóng xạ đầy đủ.
2 Các mối hàn giáp mép của các ống thuộc nhóm I và có đường kính danh nghĩa không
lớn hơn 65 mm và các mối hàn giáp mép của các ống thuộc nhóm II và có đường kính
danh nghĩa vượt quá 90 mm phải qua kiểm tra chụp bằng tia phóng xạ bằng chọn mẫu
theo hướng dẫn của đăng kiểm viên.
3 Đăng kiểm có thể chấp thuận các thử nghiệm không phá hủy thích hợp khác thay cho
kiểm tra bằng chụp tia phóng xạ.
4 Phải áp dụng các yêu cầu ở 11.4.5, được sửa đổi thích hợp cho việc kiểm tra chụp bằng
tia phóng xạ.
5 Đối với hàn góc các ống thuộc nhóm I hoặc nhóm II, Đăng kiểm có thể yêu cầu kiểm tra
bằng hạt từ hoặc các kiểm tra thích hợp khác khi xét đến vật liệu, kích thước và điều
kiện khai thác của các ống và những điều tương tự.
6 Đăng kiểm có thể yêu cầu kiểm tra riêng khi xét về vật liệu hàn hoặc quy trình hàn.

Bảng 3/11.6 Các ống cần xử lý nhiệt sau hàn

Cấp ống (chú thích 1) Loại trong Chiều dày mối hàn (t) (mm)
Bảng 3/11.1
Cấp 1, Cấp 2 và Cấp 3 1 t  15
Số hiệu 12 1 t  15
Số hiệu 22
Cấp 4 1 t>8
Số hiệu 23
Số hiệu 24 2 Cho tất cả (chú thích 2)
Chú thích:
(1) Cấp được quy định ở 4.2 Phần 7A của Quy chuẩn;
(2) Có thể bỏ qua xử lý nhiệt nếu chiều dày từ 8 mm trở xuống, đường kính ngoài từ 100
mm trở xuống và nhiệt độ thiết kế từ 450 oC trở xuống.

165
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 11

11.7 Hàn các bộ phận chính của động cơ dẫn động...


11.7.2 Quy định chung
1 Hàn các bộ phận chính của các động cơ dẫn động v.v... phải thỏa mãn các yêu cầu ở 11.7.
2 Trong trường hợp các bộ phận chính của các động cơ dẫn động v.v... dự định có kết cấu
hàn, phải được Đăng kiểm duyệt về hình dạng và kích thước của các phần hàn, vật liệu
hàn, quy trình hàn, xử lý nhiệt và các yêu cầu thử không phá hủy.
11.7.2 Độ thẳng mối nối và chuẩn bị mép
1 Độ thẳng hàng trong các mối hàn giáp mép phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) 1/4 chiều dày với phần hàn có chiều dày từ 40 mm trở xuống, và lớn nhất 5 mm;
(2) 1/8 chiều dày với phần hàn có chiều dày lớn hơn 40 mm, và lớn nhất 19 mm.
2 Trong hàn giáp mép giữa các tấm có chiều dày khác nhau, mép của tấm dày hơn phải
được vát dần vào mép tấm mỏng hơn.
3 Hàn giáp mép và hàn nối kiểu chữ T của các bộ phận có độ bền quan trọng phải được
phay lưng hoặc kiểm tra chính xác để tránh khuyết tật tại chân mối hàn.
4 Trong trường hợp tiến hành hàn góc trong vùng bị ứng suất uốn, thì phần chân phải
được kết thúc đều.
5 Việc hàn phải được tiến hành sao cho không gây nên độ vặn quá mức ở các mối hàn.
11.7.3 Gia nhiệt trước các mối hàn
1 Khi hàn các tấm dày, hàn thép hoặc thép hợp kim thấp với hàm lượng cacbon quá
0,23% hoặc hàn thép hợp kim, nếu Đăng kiểm xét thấy cần, thì phải tiến hành gia nhiệt
trước trên các mối hàn.
2 Phương pháp gia nhiệt trước và nhiệt độ gia nhiệt nhỏ nhất phải được Đăng kiểm xem
xét thích hợp được xác định theo loại kim loại cơ sở, vật liệu hàn, chiều dày của mối hàn
và phương pháp hàn.
11.7.4 Xử lý nhiệt sau hàn
Trong trường hợp dùng vật liệu dày hoặc điều kiện quá hạn chế có thể dẫn đến mức độ
ảnh hưởng có hại đáng kể của ứng suất dư sau khi hàn tới độ bền của kết cấu, thì phải
tiến hành xử lý nhiệt sau hàn.
11.7.5 Thử không phá hủy
Đối với việc kiểm tra các mối hàn, Đăng kiểm có thể yêu cầu thử siêu âm, thử bằng hạt
từ, thử bằng chất lỏng thẩm thấu và các phương pháp thử không phá hủy khác nếu xét
thấy thích hợp khi xét đến vật liệu sử dụng, kích thước và điều kiện làm việc.

166
Phần 3, Chương 12 QCVN 21: 2015/BGTVT

CHƯƠNG 12 ỐNG, VAN, PHỤ TÙNG ỐNG VÀ MÁY PHỤ

12.1 Quy định chung


12.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Các yêu cầu trong Chương này áp dụng cho thiết kế, chế tạo và thử nghiệm ống, van,
phụ tùng ống và máy phụ.
12.1.2 Thuật ngữ
1 Áp suất thiết kế
Áp suất thiết kế là áp suất lớn nhất của chất làm việc trong ống và không được nhỏ hơn
các áp suất nêu từ (1) đến (4) dưới đây:
(1) Đối với các hệ thống có van an toàn hoặc thiết bị phòng quá áp khác, là áp suất đặt
của van an toàn hoặc thiết bị phòng quá áp. Tuy nhiên đối với hệ thống ống hơi
được nối với nồi hơi hay hệ thống ống gắn với bình chịu áp lực, là áp suất thiết kế
của thành nồi hơi (là áp suất danh nghĩa, nếu nồi hơi có bộ quá nhiệt) hoặc áp suất
thiết kế của thành bình chịu áp lực;
(2) Đối với ống ở phía đẩy của bơm, là áp suất đẩy khi bơm làm việc ở tốc độ định mức
mà van ở phía đẩy đóng. Tuy nhiên đối với các bơm có van an toàn hoặc thiết bị
phòng quá áp, là áp suất đặt của van an toàn hoặc thiết bị phòng quá áp;
(3) Đối với đường ống thổi xả của nồi hơi, áp suất thiết kế được quy định riêng ở 9.9.6-3;
(4) Đối với ống, van và phụ tùng ống dầu đốt, là áp suất làm việc lớn nhất hoặc
0,3 MPa, lấy trị số nào lớn hơn. Tuy nhiên, với ống, van và phụ tùng ống dầu đốt có
nhiệt độ làm việc trên 60 oC và áp suất làm việc trên 0,7 MPa, là áp suất làm việc
lớn nhất hoặc 1,4 MPa, lấy trị số nào lớn hơn.
2 Nhiệt độ thiết kế
Nhiệt độ thiết kế là nhiệt độ lớn nhất của chất làm việc trong ống ở điều kiện thiết kế.
3 Phụ tùng ống
Phụ tùng ống trong Phần này là các phụ tùng nối ống như bích nối ống, mối nối cơ khí,
các đoạn ống, mối nối dãn nở, mối nối mềm v.v... và các thiết bị khác của hệ thống
đường ống như các thiết bị lọc và các thiết bị phân ly.
4 Cụm ống mềm
Cụm ống mềm bao gồm các ống mềm cùng các đầu nối.
5 Đường kính danh nghĩa
Đường kính danh nghĩa là đường kính quy ước của ống (sau đây, được ký hiệu là "A"
phía sau chỉ số kích thước).
12.1.3 Phân loại ống
1 Các ống được phân loại như nêu ở Bảng 3/12.1 theo loại chất, áp suất và nhiệt độ thiết kế.

167
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 12

Tuy nhiên với các ống có đầu hở (ống thoát, ống tràn, ống khí thải, ống xả của van an toàn)
và ống xả áp suất hơi nước được xếp vào nhóm III không kể đến nhiệt độ thiết kế.
2 Hệ thống ống của các chất khác với ở -1 sẽ được Đăng kiểm xem xét tùy theo đặc tính
chất đó và điều kiện làm việc của ống.
12.1.4 Vật liệu
1 Vật liệu chế tạo máy phụ phải phù hợp với điều kiện làm việc của máy. Vật liệu chế tạo
các phần quan trọng của máy phụ phải thỏa mãn các tiêu chuẩn đã được chấp nhận.
2 Vật liệu ống phải phù hợp với điều kiện làm việc của ống và thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Vật liệu ống nhóm I hoặc nhóm II phải thỏa mãn các yêu cầu ở Phần 7A của Quy chuẩn.
(2) Vật liệu ống nhóm III phải thỏa mãn các tiêu chuẩn đã được chấp nhận.
3 Vật liệu van và phụ tùng ống phải phù hợp với điều kiện làm việc của thiết bị đó và phải
thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Vật liệu chế tạo các van và phụ tùng ống nhóm I hoặc nhóm II, cũng như các van và
phụ tùng gắn trực tiếp vào vỏ tàu và vách chống va phải thỏa mãn các yêu cầu ở
Phần 7A của Quy chuẩn. Tuy nhiên có thể dùng vật liệu trong các tiêu chuẩn được
chấp nhận để chế tạo van và phụ tùng nếu Đăng kiểm đồng ý sau khi xem xét kích
thước và điều kiện làm việc;
(2) Vật liệu van và phụ tùng ống nhóm III phải thỏa mãn các tiêu chuẩn được chấp nhận.
4 Các ống, van và phụ tùng ống của các hệ thống chữa cháy phải được chế tạo bằng các
vật liệu chịu ăn mòn hoặc được bảo vệ hữu hiệu tránh cho hệ thống chữa cháy không bị
hư hỏng do bị ăn mòn bên trong.

Bảng 3/12.1 Phân loại ống


Áp suất thiết kế (P) và nhiệt độ thiết kế (T)
Loại chất
Nhóm I Nhóm II (Chú thích) Nhóm III
P > 1,6 MPa hoặc P  1,6 MPa và P  0,7 MPa và
Hơi nước o
T > 300 C T  300 Co
T  170 oC
P > 1,6 MPa hoặc P  1,6 MPa và P  0,7 MPa và
Dầu nóng o
T > 300 C T  300 oC T  150 oC
Dầu đốt, dầu bôi trơn P > 1,6 MPa hoặc P  1,6 MPa và P  0,7 MPa và
và dầu thuỷ lực dễ o
cháy T > 150 C T  150 Co
T  60 oC
Không khí, khí CO2, P > 4,0 MPa hoặc P  4,0 MPa và P 1,6 MPa và
nước và dầu thủy lực o
không cháy T > 300 C T  300 oC T  200 oC

Chú thích: Trừ các ống thoả mãn điều kiện của nhóm III
12.1.5 Giới hạn sử dụng vật liệu
1 Thông thường, các ống được chế tạo bằng thép, đồng, hợp kim đồng hoặc gang. Vật
liệu phải thỏa mãn các yêu cầu về giới hạn sử dụng như nêu dưới đây theo nhiệt độ thiết

168
Phần 3, Chương 12 QCVN 21: 2015/BGTVT

kế, sự phân loại, công dụng v.v... trừ khi có quy định khác. Tuy nhiên, các ống có đầu hở
và thuộc nhóm III không kể đến nhiệt độ thiết kế, không phải áp dụng theo giới hạn sử
dụng về nhiệt độ.
(1) Không được dùng các ống thép để làm các ống sau:
(a) Các ống có nhiệt độ thiết kế trên 350 oC với các ống cấp 1 và cấp 2 được nêu ở
4.2 Phần 7A của Quy chuẩn. Tuy nhiên có thể dùng các ống thép này cho nhiệt
độ thiết kế tới 400 oC nếu bảo đảm được ứng suất cho phép;
(b) Các ống có nhiệt độ thiết kế trên 450 oC đối với các ống cấp 3, số 2 và 3 nêu ở
4.2 Phần 7A của Quy chuẩn;
(c) Các ống có nhiệt độ thiết kế trên 425 oC đối với các ống cấp 3 số 4 nêu ở 4.2
Phần 7A của Quy chuẩn;
(d) Các ống có nhiệt độ thiết kế trên 500 oC đối với các ống cấp 4, số 12 nêu ở 4.2
Phần 7A của Quy chuẩn;
(e) Các ống có nhiệt độ thiết kế trên 550 oC đối với ống cấp 4, số 22, 23 và 24 nêu
ở 4.2 Phần 7A của Quy chuẩn;
(f) Các ống thép cácbon dùng cho hệ thống ống thông thường thuộc nhóm I nêu ở
4.2 của Phần 7A của Quy chuẩn, các ống có áp suất thiết kế trên 1.0 MPa hoặc
các ống có nhiệt độ thiết kế trên 230 oC;
(g) Các ống thép khác khi Đăng kiểm cho rằng thích hợp.
(2) Các ống đồng và hợp kim đồng không được dùng làm các ống sau:
(a) Các ống có nhiệt độ thiết kế lớn hơn 200 oC đối với các ống liền làm bằng hợp
kim đồng điôxit phốt pho ric, ống liền bằng đồng thau và ống của bầu ngưng;
(b) Các ống có nhiệt độ thiết kế lớn hơn 300 oC đối với các ống liền làm bằng hợp
kim đồng ni ken và ống của bầu ngưng;
(c) Các ống hợp kim đồng xuyên qua các kết cấu cấp A và B, trừ trường hợp Đăng
kiểm cho phép là trường hợp đặc biệt;
(d) Giới hạn sử dụng theo nhiệt độ đối với các ống đồng và hợp kim đồng khác khi
Đăng kiểm cho rằng thích hợp.
(3) Không được dùng các ống gang để làm các ống sau:
(a) Các ống thuộc nhóm I và II đối với ống gang có độ dãn dài nhỏ hơn 12%;
(b) Các ống thuộc nhóm I đối với ống gang có độ dãn dài từ 12% trở lên;
(c) Các ống có thể bị va đập thủy lực và các ống phải chịu uốn hoặc chấn động lớn
hoặc bị lệch tâm nhiều.
(4) Ngoài các quy định (2) và (3) trên đây, các ống đồng, hợp kim đồng và gang phải
thỏa mãn các yêu cầu về công dụng trong Bảng 3/12.2. Tuy nhiên có thể không áp
dụng yêu cầu này nếu được Đăng kiểm chấp nhận.

169
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 12

Bảng 3/12.2 Giới hạn sử dụng theo công dụng ống


Vật liệu
Đồng Hợp kim đồng Gang
Công dụng ống (chú thích 1)
Ống dầu đốt
Ống dầu bôi trơn trong buồng máy
Ống dầu thủy lực trong buồng máy
Ống dầu nóng trong buồng máy - - -
Ống dầu hàng (chú thích 2) (chú thích 2) (chú thích 3)
Ống không khí
Ống đo ở ngoài vùng đo
Ống tràn
Ống hút khô
Ống nước dằn
Ống thải ra mạn và ống vệ sinh
Ống ở dưới boong mạn khô - - -
Ống chữa cháy trên tàu
Ống làm tăng nguy hiểm hoặc ngập nước do
hỏng ống khi bị cháy
Ống xả nước nồi hơi
-
Ống dầu điều khiển trong buồng máy x -
(chú thích 2)
Ống khí nén để đóng từ xa van hút của két
Ống khí nén điều khiển từ xa máy phụ, van x - -
v.v... dùng khi có cháy
Chú thích:
(1) Không bao gồm các ống đo, ống thải và các ống thông hơi;
(2) Có thể sử dụng cho phần đặt trong két;
(3) Bao gồm cả ở ngoài khoang máy.
Dấu hiệu: x: có thể sử dụng
-: cấm sử dụng
2 Thông thường, các van và phụ tùng ống được chế tạo bằng thép, hợp kim đồng hoặc
gang. Trừ các trường hợp được quy định khác đi, chúng phải thỏa mãn các yêu cầu
dưới đây về giới hạn sử dụng theo nhiệt độ thiết kế, loại, công dụng v.v... Tuy nhiên đối
với các van và phụ tùng ống có đầu hở và được phân loại ở nhóm III, bất kể nhiệt độ
thiết kế, không phải áp dụng giới hạn sử dụng theo nhiệt độ.
(1) Không được dùng các sản phẩm thép rèn và đúc để làm van và phụ tùng ống sau:
(a) Các van và phụ tùng ống có nhiệt độ thiết kế lớn hơn 425 oC bằng thép cacbon
đúc và rèn được nêu ở 5.1 và 6.1 Phần 7A của Quy chuẩn;
(b) Các van và phụ tùng ống với nhiệt độ thiết kế lớn hơn 550 oC đối với thép hợp
kim thấp đúc và thép hợp kim thấp rèn nêu ở 5.1 và 6.1 Phần 7A của Quy chuẩn;
(c) Các sản phẩm thép đúc và rèn khác khi được khi Đăng kiểm cho rằng thích hợp.

170
Phần 3, Chương 12 QCVN 21: 2015/BGTVT

(2) Không được dùng các van và phụ tùng ống bằng hợp kim đồng để làm van và phụ
tùng có nhiệt độ thiết kế lớn hơn 210 oC. Tuy nhiên có thể dùng đồng đỏ đặc biệt
làm van và phụ tùng ống có nhiệt độ bằng hoặc nhỏ hơn 260 oC khi được Đăng
kiểm đồng ý.
(3) Không được dùng các sản phẩm gang có độ dãn dài nhỏ hơn 12% để làm van và
phụ tùng ống sau:
(a) Van và phụ tùng ống có nhiệt độ thiết kế lớn hơn 220 oC;
(b) Van và phụ tùng ống thuộc nhóm I và nhóm II (trừ các ống hơi nước), trừ khi
Đăng kiểm cho rằng thích hợp sau khi xem xét kết cấu và công dụng của chúng;
(c) Các van lắp trên vách ngoài của két dầu đốt hoặc két dầu bôi trơn và chịu cột
áp tĩnh của chất lỏng bên trong;
(d) Van, mặt tiếp xúc của van và đoạn ống lắp van vào tôn vỏ hoặc cửa thông biển;
(e) Van được lắp trực tiếp vào vách chống va;
(f) Van và phụ tùng của hệ thống ống xả nước của nồi hơi;
(g) Hệ thống ống có thể bị va đập thủy lực và van, phụ tùng ống của hệ thống ống
có thể bị lệch tâm hoặc chấn động lớn;
(h) Van và phụ tùng của hệ thống ống dằn sạch xuyên qua két dầu hàng để tới
két mũi;
(i) Van và phụ tùng của hệ thống ống dầu hàng có áp suất thiết kế lớn hơn 1,6 MPa;
(j) Van nối của hệ thống hàng lỏng dễ cháy giữa bờ và tàu.
(4) Không được dùng các sản phẩm gang có độ dãn dài bằng hoặc lớn hớn 12% để
làm van, phụ tùng ống cho các ống thuộc nhóm I, trừ khi Đăng kiểm cho rằng thích
hợp sau khi xem xét về kết cấu và công dụng của chúng.
12.1.6 Sử dụng vật liệu đặc biệt
1 Có thể sử dụng vật liệu đặc biệt như ống cao su mềm, ống nhựa, ống vinyl, hợp kim
nhôm v.v... không theo các điều ở 12.1.5 nêu trên, nếu được Đăng kiểm đồng ý sau khi
xem xét về an toàn chống cháy, ngập nước cũng như điều kiện làm việc.

12.2 Chiều dày ống


12.2.1 Chiều dày quy định của ống chịu áp lực bên trong
1 Chiều dày quy định của ống chịu áp lực bên trong được xác định theo công thức sau:
t r = t0 + b + C
Trong đó:
tr: Chiều dày yêu cầu của ống (mm);
PD
t0 
2fJ  P
P: Áp suất thiết kế (MPa);
D: Đường kính ngoài của ống (mm);

171
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 12

f: Ứng suất cho phép, nêu ở -3 (N/mm2);


J: Hệ số bền của mối nối được cho như sau:
Các ống liền: 1,00;
Các ống hàn điện trở: 0,85 (có thể lấy là 1,00 trong trường hợp phải tiến
hành kiểm tra khuyết tật bằng siêu âm hoặc phương pháp kiểm tra khác mà
Đăng kiểm cho là thích hợp đối với toàn bộ chiều dài mối hàn).
b: Số bù thêm cho chiều dày ống bị biến mỏng khi uốn, được tính theo công thức
sau:
1 D
b t0
2,5 R
R: Bán kính cong trung bình (mm);
Tuy nhiên không cần xét đến b khi đảm bảo rằng rằng ứng suất màng tính
toán ở chỗ cong không vượt quá trị số cho phép.
C: Lượng bù thêm cho ăn mòn nêu ở -5 (mm).
2 Chiều dày của ống có dung sai chiều dày âm không được nhỏ hơn trị số t1 theo công
thức sau:
tr
t1 
a
1
100
Trong đó:
tr: Xác định như ở -1 trên đây;
a: Dung sai âm lớn nhất (%).
3 Ứng suất cho phép của từng vật liệu phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Ứng suất cho phép (f) của các ống thép cacbon và thép hợp kim thấp phải được
chọn là trị số nhỏ nhất trong các trị số tính toán bởi các công thức sau, hoặc là trị số
cho trong Bảng 3/12.3(1). Tuy nhiên nếu nhiệt độ thiết kế không thuộc vào vùng rão,
thì không cần xét trị số f3:
R20 Et SR
f1  ; f2  ; f3 
2,7 1,6 1,6
Trong đó:
R20: Giới hạn bền kéo nhỏ nhất của vật liệu ở nhiệt độ trong phòng (N/mm2);
Et: Giới hạn chảy hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu ở nhiệt độ thiết kế
(N/mm2);
SR: Ứng suất trung bình của vật liệu gây phá hủy (nứt, gãy) sau 100.000 giờ ở
nhiệt độ thiết kế (N/mm2).
(2) Ứng suất cho phép của ống đồng, ống đồng thau và ống đồng niken lấy theo các trị

172
Phần 3, Chương 12 QCVN 21: 2015/BGTVT

số cho trong Bảng 3/12.3(2).


(3) Đăng kiểm sẽ xem xét ứng suất cho phép của các vật liệu khác với vật liệu ở (1) và
(2) cho từng trường hợp.
4 Khi tính to ở -1, lấy ứng suất cho phép bằng 1/5 giới hạn bền kéo nhỏ nhất của vật liệu ở
nhiệt độ trong phòng thay cho ứng suất cho phép nêu ở -3(1) đối với ống thép có nhiệt
độ thiết kế không vượt quá 250 oC, cần phải có b trong công thức tính tr ở -1 và không
cần xét yêu cầu tăng thêm cho dung sai âm nêu ở -2.
5 Lượng bù thêm cho ăn mòn của các ống thép, đồng và hợp kim đồng phải lấy theo Bảng
3/12.4 và 3/12.5 tương ứng.
12.2.2 Chiều dày nhỏ nhất của ống
1 Chiều dày các ống thép phải thỏa mãn các yêu cầu nêu ở 12.2.1 và tùy theo công dụng
và vị trí đặt ống, không được nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 3/12.6. Nhưng nếu dùng ống
thép hợp kim chống ăn mòn thay cho ống thép, chiều dày nhỏ nhất của ống sẽ được
Đăng kiểm xem xét trong từng trường hợp cụ thể.
2 Với các ống được bảo vệ chống ăn mòn hiệu quả, có thể giảm chiều dày nhỏ nhất nêu
trong Bảng 3/12.6(2) xuống không quá 1 mm, trừ các ống thép dùng cho hệ thống dập
cháy bằng CO2.
3 Khi xác định chiều dày ống theo Bảng 3/12.6(2), không cần tính đến dung sai âm và
giảm độ dày do uốn ống. Nhưng đối với các ống có ren, phải đo chiều dày nhỏ nhất tại
chân ren, trừ các phần ren để lắp đầu ống của các ống thông hơi, của các ống tràn và
các ống đo cũng như phần ren của các ống dập cháy bằng CO2 từ trạm phân phối tới
các đầu phun.
4 Chiều dày nhỏ nhất của các ống đồng và hợp kim đồng phải như quy định trong Bảng
3/12.7.
Bảng 3/12.3(1) Trị số ứng suất cho phép của ống thép (f)
Nhiệt độ Ứng suất cho phép của ống thép (f) (N/mm2)
thiết kế 100
(oC) hoặc
150 200 250 300 350 375 400 425 450 475 500 525 550
Vật liệu nhỏ hơn
No.2 123 114 105 96 87 78        
Cấp 1
No.3 138 128 118 107 96 90        
No.2 123 114 105 96 87 78        
Cấp 2 No.3 138 128 118 107 96 90        
No.4 156 145 133 122 117 113        
No.2 123 114 105 96 87 78 75 70 63 56    
Cấp 3 No.3 138 128 118 107 96 90 87 84 71 57    
No.4 156 145 133 122 117 113 105 96 77     
No.12 119 112 105 97 89 85 83 80 77 73 70 65  
No.22 121 116 111 105 99 93 91 89 85 80 76 71 55 38
Cấp 4
No.23 121 116 111 105 99 93 91 89 85 80 76 71 56 40
No.24 121 116 111 105 99 93 91 89 85 80 76 71 56 41

173
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 12

Chú thích:
1 Các giá trị trung gian được xác định bằng nội suy;
2 Vật liệu của ống thép trong bảng phải thỏa mãn các yêu cầu trong Phần 7A của Quy
chuẩn.

Bảng 3/12.3(2) Trị số ứng suất cho phép của ống đồng và hợp kim đồng (f)
Nhiệt độ thiết kế (oC)
Loại vật
liệu 50 hoặc
75 100 125 150 175 200 225 250 275 300
nhỏ hơn
Ống đồng phốt pho khử ôxy liền
C1201
41 41 40 40 34 27,5 18,5    
C1220
Ống đồng thau liền và ống của bầu ngưng và thiết bị trao đổi nhiệt
C4430 68 68 68 68 68 67 24    
C6870
C6871
78 78 78 78 78 51 24,5    
C6872
Ống đồng - niken liền và ống của bầu ngưng và thiết bị trao đổi nhiệt
C7060 68 68 67 65,5 64 62 59 56 52 48 44
C7100 73 72 72 71 70 70 67 65 63 60 57
C7150 81 79 77 75 73 71 69 67 65,5 64 62
Chú thích: Các giá trị trung gian được xác định bằng nội suy.

Bảng 3/12.4 Lượng bù thêm cho ăn mòn của ống thép (C)
Công dụng của đường ống C (mm)
Hệ thống hơi quá nhiệt 0,3
Công dụng chung 0,8
Hệ thống hơi
Hệ thống ống xoắn hơi nước trong các két dầu hàng 2
bão hòa
Hệ thống ống xoắn hơi nước trong các két dầu đốt 1

Hệ thống cấp nước Hệ thống tuần hoàn hở 1,5


nồi hơi Hệ thống tuần hoàn kín 0,5
Hệ thống xả của nồi hơi 1,5
Hệ thống không khí nén 1
Hệ thống dầu bôi trơn và dầu thủy lực 0,3
Hệ thống dầu đốt 1
Hệ thống dầu hàng 2
Hệ thống công chất làm lạnh của hệ thống làm lạnh 0,3
Hệ thống nước ngọt 0,8
Hệ thống nước biển 3

174
Phần 3, Chương 12 QCVN 21: 2015/BGTVT

Chú thích:
1. Với các ống được bảo vệ chống ăn mòn bên trong có hiệu quả, có thể giảm lượng bù
thêm cho ăn mòn trong bảng tới 50% nếu được Đăng kiểm đồng ý;
2. Nếu dùng thép hợp kim đặc biệt có khả năng chống ăn mòn, có thể giảm lượng bù
thêm cho ăn mòn tới 0;
3. Với các ống nước biển bằng thép có đường kính danh nghĩa bằng hoặc nhỏ hơn 25A,
có thể giảm lượng bù thêm cho ăn mòn xuống tới 1,5 mm;
4. Khi khí áp dụng theo Bảng này hoặc dùng chất lỏng không có trong Bảng, lượng bù
thêm cho ăn mòn sẽ được Đăng kiểm xem xét cho từng trường hợp theo điều kiện
ăn mòn;
5. Đối với các đường ống đi qua các két, lượng bù thêm cho ăn mòn phải phù hợp với
các trị số trong Bảng và tùy thuộc chất lỏng ngoài ống để tính độ ăn mòn bên ngoài
ống.

Bảng 3/12.5 Lượng bù thêm cho ăn mòn của đồng và hợp kim đồng (C)
Loại vật liệu C (mm)
Ống liền hợp kim đồng phốt pho điôxít và ống liền đồng thau nêu trong
0,8
Bảng 3/12.3(2)
Ống liền đồng niken nêu trong Bảng 3/12.3(2) 0,5

Chú thích: Với các chất lỏng không gây ăn mòn cho vật liệu được dùng, có thể lấy lượng bù
thêm cho ăn mòn bằng 0.

12.3 Kết cấu các van và phụ tùng ống


12.3.1 Quy định chung
Các van, phụ tùng ống, vòng đệm, đệm kín phải phù hợp với điều kiện sử dụng và
phải có kết cấu theo tiêu chuẩn được Đăng kiểm cho là phù hợp hoặc có kết cấu
tương đương.
12.3.2 Van và phụ tùng ống đặc biệt
Van, phụ tùng ống, vòng đệm và đệm kín có kết cấu đặc biệt hoặc được chế tạo theo
một phương pháp công nghệ đặc biệt được dùng cho các ống nhóm I và II phải được
Đăng kiểm đồng ý.
12.3.3 Nối ống cơ khí
1 Các mối nối cơ khí phải là kiểu được duyệt và thích ứng với điều kiện làm việc và mục
đích sử dụng. Kết cấu và kiểu phải phù hợp với các mẫu nêu tại Hình 3/12.1 tuỳ thuộc
vào kiểu mối nối áp dụng được cho ở Bảng 3/12.8 và Bảng 3/12.9.
2 Các mối nối cơ khí mà trong trường hợp hư hỏng có thể gây ra cháy hoặc ngập nước thì
không được sử dụng trên các đoạn ống nối trực tiếp với các cửa thông biển hoặc nằm
trong các két chứa chất lỏng dễ cháy.
3 Đường ống có mối nối cơ khí phải được căn chỉnh thích đáng để đảm bảo độ đồng tâm
và được đỡ thích đáng. Không được sử dụng các bệ đỡ hoặc giá treo để chỉnh cưỡng
bức độ đồng tâm của đường ống tại các vị trí nối ống.
4 Không được sử dụng mối nối trượt trong các két trừ khi két chứa chất tương tự như
trong ống. Các mối nối trượt không bị chặn chỉ được sử dụng trong trường hợp cần có bù

175
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 12

cho sự biến dạng đường ống. Không được dùng mối nối này như phương tiện chính để
nối ống.
5 Nếu các mối nối cơ khí làm giảm chiều dày thành ống do sử dụng các vành loại ngoạm
hoặc các chi tiết kết cấu khác, phải lưu ý đến chiều dày bị giảm đi này khi tính toán chiều
dày thành ống nhỏ nhất để chịu được áp suất làm việc.
6 Kết cấu mối nối cơ khí phải tránh được sự rò rỉ do ảnh hưởng của xung áp suất, dao
động của đường ống, sự biến đổi nhiệt và các ảnh hưởng tương tự khác xảy ra trong
quá trình hoạt động trên tàu.
7 Vật liệu các mối nối cơ khí phải phù hợp với vật liệu ống và chất bên trong và bên ngoài.
8 Các mối nối cơ khí phải được thiết kế chịu được áp lực bên trong và bên ngoài ống tuỳ
theo công dụng và khi được sử dụng trong các đoạn ống hút phải có khả năng hoạt
động ở trạng thái chân không.
9 Việc lắp đặt các mối nối cơ khí phải phù hợp với các hướng dẫn lắp đặt của nhà sản
xuất. Nếu cần phải có các dụng cụ và thiết bị đo riêng để lắp đặt các mối nối cơ khí thì
chúng phải được cung cấp bởi nhà sản xuất.
12.3.4 Cụm ống mềm
1 Cụm ống mềm có thể dùng làm các ống sau đây:
(1) Ống dầu đốt (trừ ống phun nhiên liệu cao áp);
(2) Ống dầu bôi trơn;
(3) Ống dầu thủy lực;
(4) Ống dầu nóng;
(5) Ống khí nén;
(6) Ống hút khô và dằn;
(7) Ống nước ngọt và ống nước biển;
(8) Ống hơi nước nhóm III (chỉ các ống kim loại);
(9) Ống khí xả (chỉ các ống kim loại).
2 Cụm ống mềm dùng làm ống nhóm I hoặc II như các ống có thể gây cháy hoặc ngập
trong trường hợp bị phá hỏng, phải được Đăng kiểm duyệt.
3 Lắp đặt, thiết kế và kết cấu của cụm ống mềm phải phù hợp với các yêu cầu sau:
(1) Yêu cầu lắp đặt
(a) Ống mềm không bị biến dạng xoắn ở điều kiện làm việc bình thường;
(b) Ống mềm phải được lắp đặt ở khu vực dễ thấy và dễ tiếp cận;
(c) Số lượng ống mềm phải giảm đến mức tối thiểu;
(d) Chiều dài các đoạn ống mềm phải giới hạn đến mức tối thiểu;
(e) Phải tránh tiếp xúc có thể gây ra cọ xát và trầy xước ống;
(f) Các ống mềm được lắp đặt phải xem xét đến bán kính cong cho phép nhỏ nhất;

176
Phần 3, Chương 12 QCVN 21: 2015/BGTVT

(g) Trong trường hợp ống mềm được sử dụng làm ống dầu dễ cháy mà đi gần các
bề mặt nóng, phải giảm bớt nguy cơ gây cháy do hư hỏng cụm ống và rò rỉ dầu
bằng cách che chắn hoặc bằng biện pháp bảo vệ tương tự;
(h) Các ống mềm phải được lắp đặt phù hợp với hướng dẫn của nhà chế tạo.
(2) Yêu cầu thiết kế
(a) Ống mềm phải được thiết kế có xem xét đến điều kiện xung quanh, tính tương
thích với chất lỏng ở điều kiện nhiệt độ và áp suất làm việc;
(b) Không được sử dụng đai kẹp ống và các biện pháp tương tự cho các đầu nối
các ống mềm làm ống hơi nước, dầu dễ cháy, khí khởi động và nước biển mà
khi bị hỏng có thể gây ngập nước. Đối với các ống khác, có thể chấp nhận dùng
đai kẹp ống nếu áp suất làm việc nhỏ hơn 0,5 MPa và phải dùng hai đai kẹp cho
mặt đầu nối;
(c) Ống mềm có áp suất xung và/hoặc mức độ chấn động cao có thể xảy ra trong khai
thác, khi thiết kế phải tính đến áp suất xung lớn nhất và lực gây ra do chấn động.
(3) Yêu cầu kết cấu
Ống mềm phi kim loại phải tuân theo các yêu cầu sau:
(a) Ống mềm phi kim loại phải có kết hợp lưới thép bện hoặc gia cường bằng vật
liệu thích hợp khác được dùng cho các ống theo quy định ở 12.3.4-1(1) đến (6).
Nếu được Đăng kiểm chấp thuận riêng thì có thể miễn giảm việc gia cường;
(b) Trong trường hợp ống mềm phi kim loại được dùng cho đường ống cấp dầu
cho các mỏ đốt, phải có lưới thép bện bảo vệ bên ngoài;
(c) Các ống mềm phi kim loại được dùng làm ống dầu dễ cháy và ống nước biển,
nếu xảy ra sự cố có thể gây ngập, phải là kiểu chống cháy trừ khi các ống này
được lắp đặt trên boong hở. Ở đây boong hở là các khu vực được quy định tại
9.2.3-2(10) và 9.2.4-2(10) Phần 5 của Quy chuẩn (trừ khu vực hàng của tàu
dầu, tàu chở xô khí hóa lỏng, và tàu chở xô hóa chất nguy hiểm).
4 Các đầu nối của cụm ống mềm phải có bích nối hoặc thỏa mãn 12.3.3 hoặc 12.4.2.

12.4 Nối và uốn ống


12.4.1 Hàn ống
Việc hàn hệ thống ống phải thỏa mãn các yêu cầu ở Chương 11.
12.4.2 Nối các đoạn ống
1 Việc nối trực tiếp các đoạn ống thuộc nhóm I hoặc II phải theo dạng hàn giáp mép. Tuy
nhiên đối với các ống có đường kính danh nghĩa không lớn hơn 80A, có thể dùng cách
hàn có ống lồng ngoài (hàn chồng mép nhờ vòng đệm).
2 Các mối nối ống bằng ren (chỉ ren côn nếu sử dụng cho các ống thuộc nhóm I và nhóm
II) không được sử dụng cho các ống sau. Tuy nhiên, có thể chấp nhận việc nối bằng ren
cho các ống nêu tại (3) và (4) khi xét đến công dụng của đường ống.
(1) Ống chứa chất dễ cháy, trừ các ống có đường kính nhỏ sử dụng cho khí cụ;

177
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 12

(2) Đường ống CO2, trừ trường hợp ống bên trong các khoang được bảo vệ và ở trong
buồng chứa các bình CO2;
(3) Ống thuộc nhóm I với đường kính danh nghĩa lớn hơn 25A;
(4) Ống thuộc nhóm II và III với đường kính danh nghĩa lớn hơn 50A.
Liên kết ống

Kiểu hàn

Khớp nối ép

Kiểu rập nóng

Kiểu ép

Kiểu ngoạm

Kiểu loe

Mối nối trượt

Kiểu kẹp

Kiểu rãnh

Kiểu trượt

Hình 3/12.1 Mẫu mối nối cơ khí

178
Phần 3, Chương 12 QCVN 21: 2015/BGTVT

Bảng 3/12.6(1) Chiều dày nhỏ nhất của ống thép


Chiều dày nhỏ nhất.
Công dụng Các chữ cái được đặt
Vị trí ống
của ống trong ngoặc ứng với Bảng
3/12.6(2)
Đi qua các két trừ két dầu hàng (E)
Ống hút khô Đi qua các két dầu hàng 16 mm
Không qua các két (H)
Đi qua các két trừ két dầu hàng (chú thích 2) (E)
Để xả ra ngoài mạn 16 mm
Cho các két dằn trước vách
Ống nước dằn Đi qua két dầu 16 mm
chống va
hàng
(E) nhưng là (D) khi
Cho các trường hợp khác
D  100A
Không đi qua các két (H)
Xuyên qua vỏ tàu trừ các két dầu hàng và
các khoang hàng và yêu cầu có van một chiều (G)
tự động
Xuyên qua vỏ tàu trừ các két dầu hàng và các
khoang hàng và không yêu cầu có van một chiều (D)
Ống thoát tự động
nước (A) nhưng là 16 mm khi
Ống vệ sinh Dẫn từ boong trống và đi qua các két dầu hàng
D  150A
(chú thích 1) Đi qua khoang Không được bảo vệ (A) (chú thích 5)
hàng Được bảo vệ (C) (chú thích 5)
Đi qua két dằn (G)
Không đi qua các két (G)
Đi qua các két trừ két dầu hàng (E)
Đi qua các két dầu hàng (B)
Ống thông hơi và ống đo của các két dầu đi qua
các khoang hàng của tàu chở hàng rời theo định (D)
Ống thông hơi nghĩa ở 1.2.9 Phần 1A của Quy chuẩn
Ống tràn Cho các két liền vỏ (G)
Ống đo Phần đầu cùng
(chú thích 3) (E)
của ống thông
hơi lộ ra phía trên
boong mạn khô
(chú thích 4) (G)
và boong thượng
tầng (chú thích 1)
Ống dầu đốt Đi qua các két trừ các két dầu đốt (E)
Ống nước Đi qua các két (E)
biển Không đi qua các két (H)

179
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 12

Chiều dày nhỏ nhất.


Công dụng Các chữ cái được đặt
Vị trí ống
của ống trong ngoặc ứng với Bảng
3/12.6(2)
Ống nước
Đi qua các két (E)
ngọt
(E) nhưng là (D)
Đi qua các két dằn
khi D  100A
Ống dầu hàng (E) nhưng là (F) khi
Đi qua các két dầu hàng
D  250A
Không đi qua két (F)
Ống dập cháy Từ các bình tới trạm phân phối (I)
bằng CO2 Từ trạm phân phối đến các đầu phun (J)
Các ống khác với các ống trên (K)
Chú thích:
1 Bảng này không áp dụng cho các ống thoát nước và các ống vệ sinh của các tàu
không chạy tuyến quốc tế và các tàu có chiều dài nhỏ hơn 24 m;
2 (H) được áp dụng khi một ống nước dằn an toàn (nguy hiểm) qua một két nước dằn an
toàn (nguy hiểm);
Ống nước dằn nguy hiểm là ống để hút và xả nước dằn của một két nước dằn nguy
hiểm (két nước dằn kề với két dầu hàng hoặc két nước dằn nối với két dầu hàng qua
một ống hở đầu);
Ống nước dằn an toàn là ống để hút và xả nước dằn cho một két nước dằn an toàn
(két nước dằn không phải là két nước dằn nguy hiểm).
3 Đối với các ống thông hơi ở vị trí I hoặc II được xác định ở 18.1.2 Phần 2A của Quy
chuẩn dẫn đến các khoang dưới boong mạn khô, thượng tầng kín và lầu trên boong kín;
4 Đối với các ống thông hơi khác với ống được mô tả ở chú thích 3;
5 Chiều dày của ống không cần vượt quá chiều dày của tôn vỏ ở chỗ ống xuyên qua.

Bảng 3/12.6(2) Chiều dày nhỏ nhất của ống thép (1),(3) (mm)
Đường Đường Chữ cái tương ứng
kính kính
danh ngoài
nghĩa (mm) (A) (B) (C) (D) (E) (F) (G) (H) (I)(2) (J)(2) (K)
(A)
6 10,5 - - - - - - - - - - 1,6
8 13,8 - - - - - - - - - - 1,8
10 17,3 - - - - - - - - - - 1,8
15 21,7 - - - - - 2,8 - 3,2 3,2 2,6 2,0
20 27,2 - - - - - 2,9 - 3,2 3,2 2,6 2,0
25 34,0 - - - - - 3,4 - 3,2 4,0 3,2 2,0
32 42,7 6,4 - 4,9 - 6,3 3,6 4,5 3,6 4,0 3,2 2,0
40 48,6 7,1 - 5,1 - 6,3 3,7 4,5 3,6 4,0 3,2 2,3

180
Phần 3, Chương 12 QCVN 21: 2015/BGTVT

Đường Đường Chữ cái tương ứng


kính kính
danh ngoài
nghĩa (mm) (A) (B) (C) (D) (E) (F) (G) (H) (I)(2) (J)(2) (K)
(A)
50 60,5 8,7 8,7 5,5 - 6,3 3,9 4,5 4,0 4,5 3,6 2,3
65 76,3 9,5 8,7 7,0 7,0 6,3 5,2 4,5 4,5 5,0 3,6 2,6
80 89,1 11,1 8,7 7,6 7,6 7,1 5,5 4,5 4,5 5,6 4,0 2,9
90 101,6 12,7 8,7 8,1 8,0 7,1 5,7 4,5 4,5 6,3 4,0 2,9
100 114,3 13,5 11,1 8,6 8,6 8,0 6,0 4,5 4,5 7,1 4,5 3,2
125 139,8 15,9 11,1 9,5 9,5 8,0 6,6 4,5 4,5 8,0 5,0 3,6
150 165,2 18,2 11,1 11,0 11,0 8,8 7,1 4,5 4,5 8,8 5,6 4,0
175 191,0 20,6 11,1 11,9 11,8 8,8 7,7 5,3 5,3 - - 4,5
200 216,3 23,0 12,7 12,7 12,5 8,8 8,2 5,8 5,8 - - 4,5
225 242,6 25,8 12,7 13,9 12,5 8,8 8,8 6,2 6,2 - - 5,0
250 267,4 28,6 15,1 15,1 12,5 8,8 9,3 6,3 6,3 - - 5,0
300 318,5 33,3 15,1 17,4 12,5 8,8 10,3 6,3 6,3 - - 5,6
350 355,6 35,7 - 19,0 12,5 8,8 11,1 6,3 6,3 - - 5,6
400 406,4 40,5 - 21,4 12,5 8,8 12,7 6,3 6,3 - - 6,3
450 457,2 45,2 - 23,8 12,5 8,8 12,7 6,3 6,3 - - 6,3
Chú thích:
(1)
Khi chiều dày ống trong các tiêu chuẩn không khớp với chiều dày nhỏ nhất trong bảng
này, có thể dùng ống tiêu chuẩn nếu chênh lệch không quá 0,4 mm;
(2)
Các ống phải được mạ kẽm ít nhất ở bên trong trừ các ống lắp trong buồng máy;
(3)
Đối với các ống có đường kính danh nghĩa khác với cho trong Bảng này, đường kính
tối thiểu của chúng phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
12.4.3 Nối ống với phụ tùng ống
1 Mối nối giữa ống và bích ống phải phù hợp với điều kiện làm việc, có kết cấu và độ bền
thỏa mãn các yêu cầu ở Hình 3/12.2 theo sự phân loại để áp dụng nêu trong Bảng
3/12.10 hoặc các dạng mối nối khác được Đăng kiểm cho là phù hợp.
2 Các van và phụ tùng ống bằng kim loại màu có thể được nối vào ống kim loại màu bằng
hàn hơi. Trong trường hợp này dạng hàn hơi và phương pháp áp dụng phải phù hợp với
các điều kiện sử dụng của chúng.
3 Mối nối giữa ống với phụ tùng ống trừ bích nối phải thỏa mãn các yêu cầu ở 12.4.2 và -1
nêu trên.
12.4.4 Uốn ống và xử lý nhiệt sau khi uốn
1 Uốn nóng các ống thuộc nhóm I và II phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Nói chung, uốn nóng phải tiến hành trong phạm vi nhiệt độ 1000 oC ÷ 850 oC, tuy
nhiên nhiệt độ có thể giảm tới 750 oC trong quá trình uốn ống;

181
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 12

(2) Với các ống thép cấp 4 trong Bảng 3/11.6 việc xử lý nhiệt để khử ứng suất phải tiến
hành theo yêu cầu nêu ở 11.3.1 đối với nhiệt độ và thời gian duy trì cho ống.
2 Khi các ống nhóm I và II được uốn nguội, phải tiến hành xử lý nhiệt thích hợp tùy theo
vật liệu ống, môi trường làm việc v.v... và xét đến biến dạng dẻo có hại do uốn nguội và
phát sinh ứng suất dư.
3 Đối với việc uốn ống và xử lý nhiệt sau khi uốn cho các ống thép khác với các ống nêu ở
4.2 Phần 7A của Quy chuẩn và các ống làm bằng vật liệu khác với thép phải được Đăng
kiểm chấp thuận.

12.5 Kết cấu máy phụ và két chứa


12.5.1 Quy định chung
1 Máy phụ và két chứa phải đủ độ bền và phải có kết cấu sao cho dễ bảo dưỡng và kiểm tra.
2 Chiều dày tôn vỏ két chứa dầu đốt không được nhỏ hơn 6 mm. Nhưng đối với các két
chứa dầu đốt có dung tích không lớn hơn 1000 lít có thể giảm chiều dày xuống tới 3 mm.
3 Các két dầu đốt và két dầu bôi trơn được hâm nóng, két dầu thuỷ lực v.v... được đặt
trong buồng máy không được có các lỗ khoét hở trong buồng máy.

Bảng 3/12.7 Chiều dày nhỏ nhất của ống đồng và hợp kim đồng (mm)
Đường kính ngoài Ống đồng Ống hợp kim đồng
8 - 10 1 0,8
12 - 22 1,2 1
25 - 45 1,5 1,2
50 - 76,2 2 1,5
80 -120 2,5 2
130 - 190 3 2,5
200 - 270 3,5 3
280 4 3,5

Bảng 3/12.8 Việc sử dụng các mối nối cơ khí(1)


Loại mối nối
Công dụng Hệ thống Mối nối
Liên kết ống Khớp nối ép(7)
trượt(10)
Chất lỏng dễ Đường ống dầu hàng + + +(6)
cháy(8) (Nhiệt Đường ống rửa bằng dầu thô + + +(6)
độ chớp cháy
 60 oC) Đường ống thông hơi + + +(4)

Đường ống xả đệm nước + + +


Đường ống xả bầu lọc khí + + +
Khí trơ
Đường ống chính + + +(3)(6)
Đường ống phân phối + + +(6)

182
Phần 3, Chương 12 QCVN 21: 2015/BGTVT

Loại mối nối


Công dụng Hệ thống Mối nối
Liên kết ống Khớp nối ép(7)
trượt(10)
Đường ống dầu hàng + + +(6)
Chất lỏng dễ Đường ống dầu đốt + + +(3)(4)
cháy(8) (Nhiệt
Đường ống dầu nhờn + + +(3)(4)
độ chớp cháy
> 60 oC) Đường ống dầu thuỷ lực + + +(3)(4)
Đường ống dầu nóng + + +(3)(4)
Đường ống hút khô + + +(2)
Đường ống chữa cháy chính
và đường ống phun sương + + +(4)
nước
Đường ống hệ thống bọt + + +(4)
Nước biển
Hệ thống phun nước tự động + + +(4)
Hệ thống dằn + + +(2)
Hệ thống nước làm mát + + +(2)
Hệ thống rửa két + + +
Hệ thống phụ + + +
Hệ thống nước làm mát + + +(2)
Nước ngọt Hệ thống hồi nước ngưng + + +(2)
Hệ thống phụ + + +
Thoát nước của boong (bên
+ + +(5)
Vệ sinh/ thải/ trong tàu)
thoát nước Nước thải vệ sinh + + +
Thoát và xả nước (ra mạn) + + -
Các két nước/các khoang khô + + +
Ống đo/ống
Các két dầu
thông hơi + + +(3)(4)
(nhiệt độ chớp cháy > 60 oC)
Khí điều khiển/khí khởi động(2) + + -
Khí phục vụ (phụ) + + +
Các công dụng
Nước muối + + +
khác
Hệ thống CO2(2) + + -
(9)
Hơi nước + + -

Chú thích:
(1)
Dấu "+": được áp dụng, dấu "-": không được áp dụng;
(2)
Trong buồng máy loại A: chỉ loại chịu lửa được duyệt;
(3)
Không ở trong buồng máy loại A hoặc khu vực sinh hoạt. Có thể chấp nhận việc đặt
trong các buồng máy khác nếu các mối nối được đặt ở các vị trí dễ nhìn thấy và dễ
tới gần;
(4)
Loại chịu lửa được duyệt;

183
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 12

(5)
Chỉ trên boong mạn khô;
(6)
Trong buồng bơm và trên boong hở: chỉ loại chịu lửa được duyệt;
(7)
Nếu khớp nối ép có bộ phận nào dễ bị hư hỏng do cháy, chúng phải là loại chịu lửa
được duyệt như yêu cầu đối với khớp nối trượt;
(8)
Phải hạn chế đến mức tối thiểu số lượng các mối nối cơ khí trong các hệ thống ống
dầu. Nói chung, phải sử dụng các mối nối bằng bích được chế tạo theo các tiêu chuẩn
được chấp nhận;
(9)
Các mối nối trượt như ở Hình 3/12.1, nếu chúng được khống chế trên ống, có thể
được sử dụng cho các đường ống trên boong có áp suất thiết kế không vượt quá
1,0 MPa;
(10)
Việc sử dụng khớp nối trượt phải thoả mãn các yêu cầu nêu tại 13.2.4.

Bảng 3/12.9 Việc sử dụng các mối nối cơ khí phụ thuộc loại ống (1)
Loại của hệ thống ống
Kiểu mối nối
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
(2) (2)
Liên kết ống Kiểu hàn + + +
Kiểu rập nóng + + +
(2) (2)
Kiểu ngoạm + + +
Khớp nối ép (2) (2)
Kiểu loe + + +
Kiểu ép - - +
Kiểu rãnh + + +
Mối nối trượt Kiểu kẹp - + +
Kiểu trượt - + +
Chú thích:
(1)
Dấu "+": được áp dụng, dấu "-": không được áp dụng;
(2)
Có thể sử dụng đối với các đường ống có đường kính danh nghĩa nhỏ hơn hoặc
bằng 50A.

Bảng 3/12.10 Các kiểu mối nối giữa ống và bích ống và công dụng của chúng
Kiểu mối nối
Nhiệt độ thiết kế
Cấp của ống o Hơi nước, không Dầu đốt, dầu bôi trơn, dầu
C
khí và nước thủy lực và dầu nóng
> 400 A, B (chú thích 1)
Nhóm I A, B
 400 A, B (chú thích 2)
> 250 A, B, C A, B, C
Nhóm II
 250 A, B, C, D, E A, B, C, E (chú thích 3)
_ A, B, C, D, E, F
Nhóm III A, B, C, E (chú thích 3)
(chú thích 4)
Chú thích:
(1) Kiểu mối nối (B) có thể dùng cho các ống hơi nước có đường kính danh nghĩa nhỏ hơn
hoặc bằng 50A;

184
Phần 3, Chương 12 QCVN 21: 2015/BGTVT

(2) Kiểu mối nối (B) có thể dùng cho các ống hơi nước có đường kính danh nghĩa nhỏ hơn
hoặc bằng 150A;

(3) Kiểu mối nối (E) có thể dùng cho các ống có áp suất thiết kế nhỏ hơn hoặc bằng 1,0 MPa;

(4) Kiểu mối nối (F) có thể dùng cho các ống nước hoặc các ống một đầu hở.

12.6 Thử nghiệm


12.6.1 Thử tại xưởng
1 Thử nghiệm các đường hàn của hệ thống ống và máy phụ phải thỏa mãn các yêu cầu
trong Chương 11.
2 Các ống nhóm I, II, các ống hơi nước, các ống cấp nước, các ống không khí nén và các
ống dầu đốt có áp suất thiết kế trên 0,35 MPa phải được thử thủy lực cùng với các phụ
tùng đã được hàn sau khi hoàn thành quá trình gia công, ở áp suất bằng 1,5 lần áp suất
thiết kế. Thử nghiệm này có thể được tiến hành sau khi lắp ráp xuống tàu.
3 Các ống thép có nhiệt độ thiết kế lớn hơn 300 oC phải được thử thủy lực ở áp suất xác
định theo công thức dưới đây. Nhưng không cần thử vượt quá 2 lần áp suất thiết kế. Trị
số áp suất thử có thể giảm xuống 1,5 lần áp suất thiết kế để tránh ứng suất quá mức ở
các chỗ bị uốn, ở các chi tiết chữ T v.v... thử nghiệm này có thể được tiến hành sau khi
lắp ráp trên tàu.
K100
Ph  P
Kt
Trong đó:
Ph: Áp suất thử (MPa);
K100: Ứng suất cho phép của vật liệu ống ở 100 oC (N/mm2);
Kt: Ứng suất cho phép của vật liệu ống ở nhiệt độ thiết kế (N/mm2);
P: Áp suất thiết kế (MPa).
4 Trong trường hợp tổng áp suất màng chính trong thành ống vượt quá 90% giới hạn chảy
danh nghĩa ở áp suất thử được quy định ở -2 và -3, phải hạ thấp áp suất thử để giảm
ứng suất xuống 90% giới hạn chảy danh nghĩa.
5 Các van và phụ tùng ống nhóm I và II phải được thử thủy lực ở áp suất bằng 1,5 lần áp
suất thiết kế.
6 Các van và đoạn ống để lắp van vào mạn tàu phía dưới đường nước chở hàng phải
được thử thủy lực với áp suất bằng 1,5 lần áp suất thiết kế hoặc 0,5 MPa, lấy giá trị nào
lớn hơn.
7 Các phần chịu áp lực của các máy phụ (trừ máy phụ chuyên dụng v.v...) phải được thử
thủy lực ở áp suất bằng 1,5 lần áp suất thiết kế và 0,2 MPa lấy giá trị nào lớn hơn.
8 Các két chứa dầu đốt rời phải được thử thủy lực với áp suất ứng với cột áp cao hơn tấm
đỉnh 2,5 m.
9 Các máy phụ (trừ máy phụ chuyên dụng) phải được thử hoạt động khi Đăng kiểm yêu cầu.

185
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 12

12.6.2 Thử nghiệm sau khi lắp ráp trên tàu


Khi các mối nối giữa các ống hoặc giữa ống và van được hàn trên tàu, hệ thống đường
ống này phải được thử thủy lực khi Đăng kiểm yêu cầu.

Các kiểu nối và kích thước

A1 A2

em S2 em em
e e S1 e e
B
B1 B3
B2

e e e
e S2 S1 e
C e e

C1 C2 C3

e
e
E

Hình 3/12.2 Các kiểu nối bích


Chú thích:
(1) Các kích thước tiêu chuẩn của các mối hàn như sau:
e = 1,4t
m=t
S1 = t
S2 = 0,5t
Trong đó: t là chiều dày quy định của ống.
(2) Đối với kiểu D, ống và bích phải nối bằng ren côn và phải bắt chặt vào bích bằng độ
căng. Tuy nhiên đường kính ngoài của phần ren của ống không được nhỏ hơn so với
đường kính ngoài của ống không cắt ren.

186
Phần 3, Chương 13 QCVN 21: 2015/BGTVT

CHƯƠNG 13 HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG

13.1 Quy định chung


13.1.1 Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu trong Chương này áp dụng cho các hệ thống đường ống.
13.1.2 Các bản vẽ và tài liệu
1 Nói chung, các bản vẽ và tài liệu phải trình Đăng kiểm như sau:
(1) Các bản vẽ (có ghi vật liệu, kích thước, kiểu, áp suất và nhiệt độ thiết kế v.v... của
ống, van v.v...)
(a) Sơ đồ đường ống trong tàu;
(b) Sơ đồ đường ống trong buồng máy;
(c) Phương pháp ngăn ngừa dầu phun từ các mối nối bích và các mối nối đặc biệt
(mối nối cơ khí, nối lắp ép v.v...) trong hệ thống dầu đốt, dầu bôi trơn và các
đường ống dầu dễ cháy khác, nếu có;
(d) Các bản vẽ khác mà Đăng kiểm cho là cần thiết.
(2) Các tài liệu
(a) Các đặc tính kỹ thuật của máy;
(b) Các tài liệu khác mà Đăng kiểm cho là cần thiết.

13.2 Đường ống


13.2.1 Quy định chung
1 Cố định ống
(1) Phải có phần ống dôi để bù hòa ảnh hưởng do dãn nở, co, biến dạng của vỏ tàu và
chấn động. Độ dài nhịp được đỡ của ống phải thích hợp để tránh mọi quá tải;
(2) Phải cố gắng giảm đến mức tối thiểu số lượng mối nối ống tháo được.
2 Bán kính uốn ống
Bán kính cong của đường tâm ống ở chỗ bị uốn không được nhỏ hơn 2 lần đường kính
ngoài của ống.
3 Sự hoạt động của ống
Phải bố trí các ống sao cho không ảnh hưởng đến sự hoạt động của máy do đọng nước,
không khí hoặc tổn thất áp suất trong các ống.
4 Đường ống ở gần thiết bị điện
Phải cố gắng không đưa đường ống đến gần các thiết bị điện như máy phát, bảng điện,
thiết bị điều khiển v.v... Nếu không thể tránh được thì phải chú ý để không bố trí bích
hoặc mối nối ở phía trên hoặc gần thiết bị điện, trừ khi đã phòng chống sự rò rỉ xuống
thiết bị.

187
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 13

5 Bảo vệ ống và phụ tùng


(1) Phải bảo vệ thích đáng tất cả các ống, van, phụ tùng ống, cần van, tay vặn v.v... đặt
ở trong khoang hàng hoặc trên boong thời tiết mà ở đó chúng dễ bị hư hỏng. Nếu
dùng hộp bảo vệ để bảo vệ thì hộp bảo vệ phải dễ tháo được để kiểm tra;
(2) Phải lưu ý thích đáng đến việc bảo vệ chống ăn mòn cho các ống bố trí ở nơi khó tới
bảo dưỡng và kiểm tra.
6 Các van xả áp
(1) Phải bảo vệ tất cả các đường ống có thể có áp suất bên trong vượt quá áp suất thiết
kế bằng các van xả áp hoặc các thiết bị phòng quá áp khác;
(2) Các đầu xả của các van xả áp hoặc thiết bị phòng quá áp phải được dẫn tới các nơi
an toàn.
7 Thiết bị đo áp suất và nhiệt độ
(1) Phải đặt các thiết bị đo áp suất và nhiệt độ ở những nơi cần thiết trên các hệ thống
đường ống;
(2) Van phải được lắp ở chân thiết bị đo áp suất để cách ly thiết bị đo khỏi đường ống
có áp lực;
(3) Nếu trong các đường ống hoặc thiết bị của hệ thống dầu đốt, dầu bôi trơn, dầu dễ
cháy có đặt các nhiệt kế thì các nhiệt kế phải được đặt trong vỏ bọc bảo vệ an toàn
để ngăn ngừa dầu phun ra khi nhiệt kế bị vỡ hoặc khi tháo nhiệt kế ra.
8 Dấu hiệu phân biệt đường ống
(1) Phải sơn bằng các màu riêng để tránh sử dụng sai cho các ống đặt ở những nơi mà
vì yêu cầu về an toàn thấy cần;
(2) Nếu vì lý do an toàn thấy cần, phải gắn thẻ ghi công dụng vào các van. Các van của
hệ thống chữa cháy phải sơn màu đỏ;
(3) Phải gắn thẻ tên vào các đầu hở của các ống thông hơi, ống đo và ống tràn.
9 Vệ sinh hệ thống đường ống
Phải làm sạch các hệ thống đường ống sau khi chế tạo hoặc lắp ráp trên tàu nếu thấy
cần thiết.
13.2.2 Nối và dùng chung ống
1 Nối ống dầu với ống khác
(1) Các ống dầu đốt phải độc lập hoàn toàn với các ống khác, trừ khi có các phương
tiện ngăn ngừa trộn lẫn tình cờ với các chất lỏng khác trong khi hoạt động;
(2) Các ống dầu bôi trơn phải độc lập hoàn toàn với các đường ống khác;
(3) Các ống nước ngọt cấp cho nồi hơi hoặc nước ngọt sinh hoạt phải độc lập hoàn
toàn với các ống khác để tránh nhiễm bẩn dầu hoặc nước chứa dầu;
(4) Các ống dầu và các ống hâm trong các két sâu có thể được dùng để chứa hàng
thông thường phải có khả năng tháo rời được hoặc có các thiết bị thích hợp như

188
Phần 3, Chương 13 QCVN 21: 2015/BGTVT

bích tịt hoặc đoạn ống nối. Các ống hút khô và ống nước dằn trong các két sâu này
phải thỏa mãn các yêu cầu ở 13.5.1-10.
2 Dùng chung các ống nước biển và nước ngọt
Các ống nước biển và nước ngọt phải độc lập nhau trừ khi có biện pháp thích hợp tránh
trộn lẫn tình cờ của nước ngọt với nước biển.
13.2.3 Việc xuyên ống
Nếu ống xuyên qua vách kín nước, boong, và tấm đỉnh, tấm đáy, và các vách của két
sâu và tấm đáy trong, phải có biện pháp đảm bảo kín nước cho các kết cấu.
13.2.4 Mối nối trượt
Không được dùng mối nối trượt ở các đường ống trong các khoang hàng, các két sâu và
các khoang khó tới, trừ khi được Đăng kiểm chấp nhận.
13.2.5 Van trên vách ngăn
1 Các van vặn hoặc van gạt, ví dụ như các van xả, không phải là một phần của một hệ
thống đường ống nào cả thì không được lắp trên vách chống va.
2 Các ống xuyên qua vách chống va phải có van thích hợp thao tác được từ phía trên
boong vách và hộp van phải được cố định chắc vào vách phía bên trong khoang mút
mũi. Tuy nhiên có thể lắp van phía sau vách chống va với điều kiện là dễ đến gần được
ở mọi điều kiện khai thác và nơi đặt van không phải là khoang chứa hàng. Khi đó có thể
không cần có thiết bị điều khiển từ xa các van này.
Các ống xuyên qua các két đuôi phải được lắp van ngắt tại vị trí phía trước của vách.
3 Các van như van xả không phải là một phần của bất cứ hệ thống đường ống nào, có thể
lắp trên vách kín nước khác vách chống va, với điều kiện là dễ đến gần được vào mọi
lúc cần kiểm tra. Phải thao tác được các van này từ phía trên boong chính và có chỉ báo
đóng mở, trừ khi các van được bắt chắc vào vách trước hoặc vách sau phía trong buồng
máy.
4 Các phương tiện để điều khiển các van từ trên boong mạn khô hoặc trên boong chính
phải có kết cấu sao cho trọng lượng của chúng không đè lên van.
13.2.6 Ngăn ngừa đóng băng trong các ống
Phải có biện pháp thích hợp ngăn ngừa việc đóng băng đối với các ống hút khô, ống
thông hơi, ống đo và ống xả v.v... đi qua hoặc được đặt ở gần buồng lạnh, nơi có nguy
cơ đóng băng ở bề mặt trong của các ống.
13.2.7 Phòng chảy ngược qua các ống thoát nước
Nếu một ống thoát nước trong buồng máy được dẫn đến một két đáy đôi và khi có nguy
cơ nước tràn vào tàu qua ống thoát nước khi nước biển chảy vào két trong trường hợp
tàu bị mắc cạn v.v..., thì phải có một van chặn hoặc thiết bị thích hợp dễ thao tác được
từ sàn buồng máy để ngăn dòng chảy ngược của nước biển. Tuy nhiên yêu cầu này
không áp dụng cho các tàu có chiều dài dưới 100 m.

189
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 13

13.2.8 Hệ thống tiêu thoát xung quanh nồi hơi


Xung quanh nồi hơi phải bố trí thành quây có chiều cao tối thiểu 100 mm, lỗ xả bên trong
thành quây phải được dẫn đến giếng hút khô hoặc két chứa nước đáy tàu v.v...

13.3 Van hút nước biển và van xả mạn


13.3.1 Nối ống hút nước biển và các ống xả mạn
Các ống lấy nước biển vào và xả ra mạn phải được nối vào các van vặn hoặc van gạt
được lắp đặt theo các yêu cầu ở 13.3.2-2 và -3. Tuy nhiên, đối với các đường ống xả từ
vị trí bên trên boong mạn khô mà có đoạn ống dâng đến độ cao thích hợp trên boong
mạn khô có chiều dày lớn để được miễn van một chiều phù hợp với quy định 13.4.1-7,
thì không cần phải áp dụng các quy định ở 13.3.2-3.
13.3.2 Vị trí và kết cấu của các van hút nước biển và các van xả mạn v.v...
1 Các lỗ xả mạn (của các bơm, trừ các lỗ xả tự nhiên do trọng lực) phải được bố trí sao
cho không xả nước vào xuồng hoặc bè cứu sinh ở những vị trí hạ thủy cố định kể cả khi
chúng nằm bên dưới thiết bị hạ thủy khi chúng được hạ thủy, trừ khi đã có biện pháp để
tránh xả nước vào chúng.
2 Các van hút nước biển và van xả mạn được lắp vào mạn tàu, hộp thông biển tạo thành
một phần của kết cấu thân tàu hoặc lắp vào đoạn ống nối vào tôn vỏ phải được bố trí ở
các vị trí dễ tới gần.
3 Các van vặn hoặc van gạt quy định ở -2 phải được lắp thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
(1) Các van vặn hoặc van gạt phải được lắp vào các tấm ốp được hàn vào tôn vỏ hoặc
vào hộp thông biển bằng các vít cấy. Các vít cấy này không được xuyên qua tôn vỏ
và hộp thông biển;
(2) Các van vặn hoặc van gạt phải được lắp bằng bu lông với đoạn ống lắp van được
cố định chắc vào vỏ tàu. Trong trường hợp này, các đoạn ống lắp van phải có kết
cấu cứng và càng ngắn càng tốt.
4 Các cần van của các van hút nước biển phải nhô lên cao hơn mặt sàn thấp, nơi dễ thao
tác. Các van hút nước biển dẫn động bằng cơ giới cũng phải dẫn động được bằng tay.
Các van hút nước biển phải có dụng cụ chỉ báo để chỉ van đóng hay mở.
5 Các van xả mạn phải được trang bị các đầu nối đi qua tôn vỏ và các vòng bảo vệ nêu ở
- 6(1). Nhưng có thể không cần trang bị các đầu nối này nếu các phụ tùng được gắn vào
các đệm lót hoặc đoạn ống lắp van tạo nên dạng đầu nối ở vùng tôn vỏ và vòng bảo vệ.
Các van xả mạn phải có dụng cụ chỉ báo để chỉ van đang đóng hay mở.
6 Các van xả của nồi hơi và thiết bị bốc hơi phải thỏa mãn các yêu cầu (1) và (2) sau đây:
(1) Các van xả của nồi hơi và thiết bị bốc hơi phải được lắp ở các vị trí dễ tiếp cận và
phải có các vòng bảo vệ ở phía ngoài của tôn vỏ để chống ăn mòn;
(2) Các cần gạt của van gạt phải không thể tháo ra được trừ khi van gạt đang đóng và
nếu dùng van vặn, các vô lăng vặn phải được gắn thích hợp trên trục vặn của van.
13.3.3 Kết cấu của các hộp thông biển
Các hộp thông biển phải có kết cấu đảm bảo không bị tắc hút do nút không khí.

190
Phần 3, Chương 13 QCVN 21: 2015/BGTVT

13.3.4 Mặt sàng của các cửa hút nước biển


1 Phải trang bị các mặt sàng cho các cửa lấy nước biển vào. Diện tích thông qua các mặt
sàng không được nhỏ hơn 2 lần tổng diện tích cửa vào của các van hút nước biển.
2 Phải có thiết bị để làm sạch các mặt sàng nêu ở -1 trên bằng hơi nước, không khí nén,
nước v.v... áp suất thấp.

13.4 Các lỗ thoát nước và các lỗ xả vệ sinh


13.4.1 Quy định chung
1 Hệ thống ống thoát nước với số lượng và kích thước ống đủ cho việc tiêu nước có hiệu
quả phải được trang bị ở tất cả các boong. Tuy nhiên, Đăng kiểm có thể cho phép miễn
trừ các phương tiện thoát nước trong một khoang bất kỳ của một tàu hoặc một loại tàu
nếu Đăng kiểm nhận thấy do kích thước và việc phân chia khoang của các khoang này,
an toàn của con tàu không bị ảnh hưởng do việc miễn giảm này.
2 Các ống thoát nước cho boong thời tiết và các khoang trong thượng tầng và lầu trên
boong có các cửa ra vào không có các phương tiện đóng thỏa mãn các yêu cầu ở 16.3.1
Phần 2A của Quy chuẩn phải được đưa ra mạn.
3 Các ống thoát từ các khoang trong thượng tầng kín hoặc bên trong lầu trên boong kín
trên boong mạn khô phải đưa thẳng tới các hố gom nước trong tàu. Tuy nhiên, có thể
đưa chúng ra mạn khi có các van thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Mỗi lỗ thoát độc lập phải có một van tự động một chiều có phương tiện đóng cưỡng
bức từ trên boong mạn khô, hoặc có thể sử dụng một van tự động một chiều không
có phương tiện đóng cưỡng bức cùng với một van chặn điều khiển được từ trên
boong mạn khô. Tuy nhiên, đối với các ống thoát nước dẫn ra mạn qua tôn vỏ trong
buồng máy có người trực, có thể chấp nhận việc lắp vào tôn vỏ một van đóng
cưỡng bức điều khiển tại chỗ cùng với một van một chiều ở trong tàu. Các phương
tiện để thao tác van cưỡng bức từ phía trên boong mạn khô phải dễ tiếp cận và phải
có phương tiện để chỉ báo van đóng hay mở;
(2) Nếu chiều cao từ đường nước chở hàng tới đầu ống thoát nước trong tàu lớn hơn
0,01Lf, thì ống thoát nước có thể có 2 van tự động một chiều không cần phương tiện
đóng cưỡng bức để thay cho các van quy định ở (1). Trong trường hợp này, van
phía trong tàu phải đặt cao hơn đường nước chở hàng nhiệt đới và luôn tiếp cận
được để kiểm tra ở điều kiện khai thác. Nếu không thể đặt được van trong tàu ở trên
đường nước trên thì có thể đặt thấp hơn với điều kiện một van chặn điều khiển tại
chỗ được lắp giữa hai van tự động một chiều;
(3) Nếu chiều cao nêu ở (2) vượt quá 0,02Lf thay cho các van quy định ở (1) và (2) có
thể chỉ dùng một van tự động một chiều không cần phương tiện đóng cưỡng bức,
nếu được Đăng kiểm đồng ý.
4 Các đường ống thoát mạn từ các buồng nằm dưới boong mạn khô phải được dẫn trực
tiếp vào giếng hút khô trong tàu. Có thể dẫn ra mạn nếu chúng có các van thoả mãn các
yêu cầu sau:

191
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 13

(1) Mỗi lỗ thoát độc lập phải có một van tự động một chiều có phương tiện đóng cưỡng
bức từ trên boong mạn khô, hoặc có một van tự động một chiều không có phương
tiện đóng cưỡng bức và một van chặn điều khiển được trên boong mạn khô. Các
phương tiện để thao tác van cưỡng bức từ trên boong mạn khô phải dễ tiếp cận và
phải có dụng cụ chỉ báo để chỉ van đóng hay mở;
(2) Tuy nhiên, nếu chiều cao từ đường nước chở hàng tới đầu ống thoát nước trong tàu
lớn hơn 0,01Lf, thì ống thoát nước có thể có 2 van tự động một chiều không cần
phương tiện đóng cưỡng bức để thay cho các van quy định ở (1). Trong trường hợp
này, van phía trong tàu phải đặt cao hơn đường nước phân khoang chở hàng cao
nhất nêu ở 1.2 Phần 9 của Quy chuẩn và luôn tiếp cận được để kiểm tra ở điều kiện
khai thác.
5 Bất kể các yêu cầu ở -3, các ống thoát nước từ các khoang hàng kín trên boong mạn
khô phải tuân theo các yêu cầu sau:
(1) Nếu boong mạn khô bị ngập khi tàu nghiêng quá 5o, phải có các ống thoát nước đưa
thẳng ra mạn, và thỏa mãn các yêu cầu ở -3. Các ống thoát nước có thể đưa thẳng
tới các hố gom nước nếu thoả mãn các yêu cầu từ (2)(a) đến (c);
(2) Nếu boong mạn khô bị ngập khi tàu nghiêng bằng hoặc nhỏ hơn 5o, các ống thoát
nước phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(a) Các ống thoát phải đưa thẳng tới các hố gom nước;
(b) Phải có tín hiệu báo động mức nước tăng cao ở hố gom nước có các ống thoát
nước nối vào;
(c) Ở khoang hàng kín được bảo vệ bởi hệ thống dập cháy bằng CO2, các ống
thoát nước cho boong phải có phương tiện ngăn ngừa khí chữa cháy thoát ra.
6 Bất kể các yêu cầu ở -3 và -4 có thể bố trí chỉ một van chặn cho các ống xả mạn nếu,
trừ lúc xả, các van này luôn được đóng trong quá trình hành hải. Tuy nhiên, van chặn
này phải đóng được từ một nơi dễ tiếp cận trong quá trình hành hải bằng một thiết bị
đóng có chỉ báo.
7 Các ống thoát nước xuất phát ở độ cao bất kỳ và xuyên qua tôn vỏ ở vị trí thấp hơn
boong mạn khô quá 450 mm hoặc cao hơn đường nước chở hàng dưới 600 mm đều
phải có một van một chiều ở chỗ tôn vỏ đó. Có thể không cần trang bị van này, trừ khi
được quy định riêng ở -3 và -4, nếu chiều dày của các ống thoát nước thỏa mãn các yêu
cầu trong Bảng 3/12.6.
8 Trường hợp hệ thống phun sương nước áp lực cố định được lắp đặt trong khoang chở ô
tô, khoang ro ro và khoang có chức năng đặc biệt, hệ thống tiêu nước phải phù hợp với
20.5.1-4, 20.5.1-5 Phần 5 của Quy chuẩn và các yêu cầu từ -1 đến -7 trên.
13.4.2 Lỗ xả mạn chung
Số lượng lỗ thoát nước, lỗ thoát vệ sinh và các lỗ tương tự khác ở tôn vỏ phải được giảm
tới mức ít nhất bằng cách mỗi lỗ xả được dùng chung cho càng nhiều ống vệ sinh và các
ống khác càng tốt, hoặc bằng bất cứ cách phù hợp nào khác. Tuy nhiên, các hệ thống xả ra
mạn khác nhau không được nối với nhau, trừ khi được Đăng kiểm chấp nhận.

192
Phần 3, Chương 13 QCVN 21: 2015/BGTVT

13.4.3 Hệ thống xả vệ sinh


Hệ thống vệ sinh phải thỏa mãn các yêu cầu ở 13.4.1 và 13.4.2.
13.4.4 Lỗ xả tro và xả rác
1 Lỗ khoét trong tàu dùng để xả tro, rác v.v... phải có nắp đóng có hiệu quả.
2 Nếu các lỗ khoét nêu ở -1 trên nằm dưới boong mạn khô, thì nắp đóng phải kín nước và
phải bổ sung thêm một van một chiều tự động đặt trong đường xả tro hoặc rác v.v... ở vị
trí dễ tiếp cận trên đường nước chở hàng nhiệt đới.
3 Đối với các lỗ xả tro và xả rác, có thể chấp nhận hai van thông có phương tiện đóng
cưỡng bức từ vị trí bên trên boong mạn khô thỏa mãn các yêu cầu dưới đây thay cho
van một chiều.
(1) Hai van thông phải điều khiển được từ vị trí boong làm việc của máng rác;
(2) Van thông thấp hơn phải điều khiển được từ vị trí trên boong mạn khô. Phải bố trí
hệ thống khóa liên động giữa hai van;
(3) Đầu thoát bên trong tàu phải được bố trí bên trên đường nước được hình thành bởi
góc nghiêng 8,5o sang mạn trái hoặc mạn phải ở mớn nước tương ứng với mạn khô
mùa hè được ấn định, nhưng không được nhỏ hơn 1000 mm bên trên đường nước
mùa hè. Nếu đầu thoát bên trong tàu cao quá đường nước mùa hè 0,01Lf thì không
yêu cầu trang bị van điều khiển trên boong mạn khô nếu van thông bên trong tàu
luôn tiếp cận được trong mọi điều kiện khai thác tàu.
4 Nắp kín thời tiết có bản lề ở đầu trong của máng rác kết hợp với bướm xả có thể được
chấp nhận thay cho các van thông ở trên và ở dưới theo yêu cầu ở -3 trên. Trong trường
hợp này, nắp và bướm phải được khóa liên động sao cho bướm xả không thể hoạt động
được cho đến khi nắp phễu đổ đã được đóng lại.
5 Vị trí điều khiển các van thông và/hoặc nắp bản lề phải được ghi chú rõ câu: "Luôn phải
đóng khi không sử dụng".
6 Đối với những tàu áp dụng các yêu cầu về ổn định tai nạn quy định ở Chương 2 Phần 9
của Quy chuẩn, phải thỏa mãn các yêu cầu sau nếu đầu trong tàu của máng rác nằm bên
dưới boong mạn khô.
(1) Nắp bản lề/van bên trong tàu phải kín nước;
(2) Van phải là van chặn một chiều được lắp ở vị trí dễ tiếp cận bên trên đường nước
chở hàng sâu nhất;
(3) Van chặn một chiều phải điều khiển được từ vị trí bên trên boong vách và phải có
thiết bị chỉ báo tình trạng đóng/mở. Vị trí điều khiển van phải được ghi chú rõ câu
"Luôn phải đóng khi không sử dụng".

13.5 Đường ống hút khô và dằn


13.5.1 Quy định chung
1 Phải có một hệ thống bơm hút khô đủ khả năng bơm hút và xả ra, ở mọi điều kiện thực
tế, cho một khoang kín nước bất kỳ không phải là khoang luôn dùng để chở chất lỏng đã

193
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 13

có đủ phương tiện bơm khác. Đối với các khoang nhỏ như các hốc đặt thiết bị đo sâu
bằng siêu âm v.v...thì có thể không cần bố trí ống hút khô nếu Đăng kiểm chấp nhận.
2 Phải có một hệ thống nước dằn đủ khả năng bơm nước dằn vào và ra khỏi bất kỳ két
chứa nước dằn nào ở mọi điều kiện thực tế.
3 Nếu hệ thống chữa cháy cố định bằng phun sương nước áp lực hoặc hệ thống chữa
cháy cố định khác có thể cấp ra nhiều nước được lắp cho các khoang hàng như yêu cầu
ở 19.3.1-3, 19.3.9, 20.2.1, 20.5.1-1(3), 20.5.1-2 hoặc 20.5.1-4 Phần 5 của Quy chuẩn,
thì các hệ thống bơm hút khô cho các khoang hàng đó phải tuân theo các yêu cầu đó,
bổ sung cho việc áp dụng các yêu cầu ở Chương này.
4 Phải có biện pháp thích hợp cho hệ thống hút khô để phòng tránh khả năng nước biển
tràn vào khoang kín nước và do vô ý nước đáy tàu tràn từ khoang này sang khoang
khác. Để thỏa mãn được yêu cầu này, tất cả các hộp van phân phối nước đáy tàu và
các van điều khiển bằng tay gắn với hệ thống hút khô phải đặt ở những nơi tiếp cận
được trong các điều kiện thông thường. Tất cả các van trong hộp van phân phối nước
đáy tàu phải là van một chiều.
5 Các ống hút khô cho các khoang hàng, buồng máy và hầm trục phải độc lập hoàn toàn
với các ống không phải là ống hút khô.
6 Các ống hút khô đi qua các két sâu chỉ dùng để dằn và các ống hút khô, dằn đi qua các
két sâu không phải là két dằn phải dẫn qua một hầm ống kín dầu hoặc kín nước, hoặc
phải có đủ chiều dày thỏa mãn các yêu cầu ở Bảng 3/12.6 và tất cả các mối nối phải
được hàn.
7 Các ống hút khô qua các két đáy đôi phải dẫn qua hầm kín dầu hoặc kín nước hoặc phải
đủ chiều dày thỏa mãn các yêu cầu ở Bảng 3/12.6.
8 Các ống hút khô đi qua các đáy đôi, các két mạn, các két hông hoặc qua các khoang
trống có thể bị hư hỏng do mắc cạn hoặc va chạm, phải có các van một chiều ở gần các
đầu hút, hoặc phải có các van chặn đóng được từ các vị trí dễ tiếp cận.
9 Hệ thống ống nước dằn phải có thiết bị dự phòng thích hợp như van một chiều hoặc van
chặn luôn đóng trừ khi đang hút và xả dằn và phải có chỉ báo đóng mở để tránh do sơ
suất nước biển chảy vào két dằn hoặc chảy từ két dằn này sang két dằn khác.
10 Khi một khoang hàng được chứa nước dằn xen kẽ với chứa hàng, phải có các trang bị
thích hợp như bích tịt, đoạn ống nối ở trong hệ thống ống nước dằn để tránh do sơ suất
nước biển chảy vào qua các ống nước dằn khi đang chở hàng, và ở trong hệ thống ống hút
khô để tránh do sơ suất nước dằn qua các ống hút khô chảy vào khi đang chứa nước dằn.
11 Nếu một két vừa để chứa dầu đốt vừa để chứa nước dằn, cần phải có trang bị thích hợp
như bích tịt hoặc đoạn ống nối để ngăn sự pha trộn dầu đốt vào nước dằn trong ống dằn
khi két đang chứa dầu đốt và trong ống dầu đốt khi két đang chứa nước dằn.
13.5.2 Các thuật ngữ
1 Đường ống hút khô chính là phần ống chính của đường ống hút khô nối vào các bơm
hút khô được dẫn động cơ giới độc lập nêu ở 13.5.4-1 và nối vào nó là tất cả các ống
hút khô nhánh từ các đầu hút nêu ở 13.5.5 và từ 13.5.7-1 đến -4.

194
Phần 3, Chương 13 QCVN 21: 2015/BGTVT

2 Đường ống hút khô nhánh là ống hút từ đầu hút của mỗi khoang nối vào đường ống hút
khô chính.
3 Ống hút khô trực tiếp là ống hút khô được nối trực tiếp với một bơm được dẫn động cơ
giới độc lập nêu ở 13.5.4-1 và hoàn toàn tách biệt với các ống khác.
4 Ống hút khô sự cố là ống hút khô được dùng trong trường hợp sự cố và được nối trực
tiếp với một bơm được dẫn động cơ giới nêu ở 13.5.7-6(1) hoặc ở -7(1).
13.5.3 Kích thước của các ống hút khô
1 Đường ống hút khô chính, các ống hút khô trực tiếp và ống nhánh từ các khoang kín
nước phải có đường kính trong tính theo các công thức (1) và (2) dưới đây, hoặc phải là
các ống tiêu chuẩn có đường kính trong gần nhất với đường kính tính được. Trong
trường hợp đường kính trong của các ống tiêu chuẩn này nhỏ hơn giá trị tính được từ
13 mm trở lên, phải dùng các ống tiêu chuẩn lớn hơn một mức.
(1) Với đường ống hút khô chính và các ống hút khô trực tiếp:

d = 1,68 L f (B  D) + 25 (mm)

(2) Với các ống hút khô nhánh:

d' = 2,15 l(B  D) + 25 (mm)


Trong đó:
d: Đường kính trong của đường ống hút khô chính hoặc của các ống hút khô
trực tiếp (mm);
d': Đường kính trong của ống hút khô nhánh (mm);
B và D: Tương ứng là chiều rộng, chiều cao của tàu (m);
Lf: Chiều dài để xác định mạn khô như nêu ở 1.2.21 Phần 1A của Quy chuẩn.
Tuy nhiên đối với các tàu áp dụng yêu cầu 13.4.1-5(2), đại lượng "D"
được xác định như sau:
(a) Đối các tàu có các khoang hàng kín kéo dài hết toàn bộ chiều dài tàu,
"D" là chiều cao của tàu đo tới boong ngay trên boong mạn khô (m);
(b) Đối các tàu có khoang hàng kín không kéo hết toàn bộ chiều dài tàu,
"D" là chiều cao của tàu cộng với l'h/Lf (m); trong đó l' và h tương ứng
là tổng chiều dài và chiều cao của các khoang hàng kín.
l: Chiều dài của khoang được hút bằng các ống hút khô nhánh (m).
2 Đường kính trong của đường ống hút khô chính không được nhỏ hơn bất cứ đường
kính của ống hút khô nhánh nào tính theo công thức ở -1(2).
3 Đường kính trong của các ống hút khô trực tiếp cũng phải thỏa mãn các yêu cầu ở
13.5.7- 5(1) và (2).
4 Nếu các đầu hút khô được bố trí cả ở phần trước và sau của khoang hàng theo các yêu
cầu ở 13.5.5-1, đường kính trong của ống hút khô nhánh ở phần trước có thể giảm tới
0,7 lần đường kính tính theo công thức ở -1(2).

195
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 13

5 Khi các bơm hút khô trong buồng máy chỉ dùng riêng cho hút khô nước trong buồng
máy, đường kính trong của đường ống hút khô chính và của các ống hút khô trực tiếp có
thể giảm xuống tới trị số tính theo công thức sau:

d= 2 (2,15 l(B  D) +25) (mm)

Trong đó:
l: Chiều dài buồng máy (m);
d, B, D: Như được nêu ở -1 trên.
6 Đường kính trong của ống hút khô nhánh không được nhỏ hơn 50 mm, trừ khi hút khô
cho một khoang nhỏ đường kính trong có thể giảm tới 40 mm nếu được Đăng kiểm đồng
ý.
7 Diện tích mặt cắt ngang bên trong của các ống hút khô nối hai ống hút khô nhánh hoặc
nhiều hơn vào đường ống hút khô chính phải không được nhỏ hơn tổng diện tích mặt cắt
ngang bên trong của hai ống hút khô nhánh lớn nhất nhưng không cần vượt quá diện tích
mặt cắt ngang bên trong của đường ống hút khô chính tính theo công thức ở -1(1).
8 Đường kính trong của các ống hút khô ở khoang mút mũi, mút đuôi và hầm trục không
được nhỏ hơn 65 mm trừ trường hợp đối với các tàu có chiều dài dưới 60 m, đường
kính này có thể giảm xuống đến 50 mm.
13.5.4 Bơm hút khô
1 Số lượng bơm hút khô:
(1) Tất cả các tàu phải có ít nhất hai bơm hút khô độc lập được truyền động cơ giới nối
vào các ống hút khô chính. Tuy nhiên, đối với các tàu có chiều dài không quá 90 m,
một trong các bơm có thể do động cơ chính lai;
(2) Các bơm nước dằn, bơm vệ sinh và bơm dùng chung được dẫn động cơ giới độc
lập có thể dùng làm các bơm hút khô độc lập dẫn động bằng cơ giới với điều kiện là
chúng được nối thích hợp vào đường ống hút khô chính;
(3) Một trong các bơm hút khô độc lập được truyền động cơ giới quy định ở (1) có thể
được thay bằng một bơm phụt nối với một bơm nước biển không phải là bơm hút
khô nếu được Đăng kiểm chấp nhận. Trong trường hợp này, sản lượng của bơm
phụt phải thỏa mãn yêu cầu ở -2.
2 Sản lượng của bơm hút khô
Mỗi bơm quy định ở -1 phải có khả năng hút được một lượng nước không nhỏ hơn trị số
tính theo công thức dưới đây qua đường ống hút khô chính nêu ở 13.5.3:
Q = 5,66 d2  10-3
Trong đó:
Q: Sản lượng quy định (m3/h);
d: Đường kính trong của đường ống hút khô chính quy định ở 13.5.3 (mm).
Nếu sản lượng của một trong các bơm này nhỏ hơn quy định một chút, có thể bổ sung
lượng thiếu hụt bằng sản lượng dư của một bơm khác.

196
Phần 3, Chương 13 QCVN 21: 2015/BGTVT

3 Kiểu bơm hút khô


Tất cả các bơm hút khô độc lập được truyền động cơ giới quy định ở -1 phải là loại tự
hút hoặc tương đương và phải được bố trí thích hợp để khi sử dụng có thể hoạt động
được ngay.
4 Nối các bơm hút khô và các ống hút
Tất cả các bơm được truyền động cơ giới quy định ở -1 phải được bố trí để hút khô
nước đáy tàu ra khỏi tất cả các khoang hàng, buồng máy và hầm trục. Tuy nhiên, nếu
một bơm phụt chỉ dùng riêng cho hút khô trong một khoang hàng, thì đường ống hút khô
khoang này không cần nối với các bơm hút khô quy định ở -1. Trong trường hợp này
bơm phụt phải bố trí sao cho được dẫn động bởi hai bơm trở lên. Sản lượng của bơm
nước biển dùng dẫn động cho bơm phụt, sản lượng của bơm phụt, đường kính trong
của ống hút phải được Đăng kiểm xem xét để chấp nhận.
13.5.5 Bố trí đầu hút trong các khoang hàng
1 Ở các tàu chỉ có một khoang hàng với chiều dài quá 33 m thì các đầu hút phải được bố
trí thích hợp ở nửa phía sau và ở nửa phía trước theo chiều dài khoang hàng.
2 Nếu sàn đáy đôi kéo dài tới hai mạn tàu, thì phải đặt các đầu hút trong các hố gom
nước ở cả hai bên hông và nếu sàn nóc có độ khum ngược lại còn phải đặt cả ở
đường tâm tàu.
3 Nếu đặt tấm lót kín ở trên đáy của khoang hàng, phải bố trí sao cho nước ở các phần
của khoang hàng có thể chảy đến được các đầu hút.
4 Trong các buồng lạnh, bọc cách nhiệt của các hố gom nước và các lưới hút nước trong
các rãnh hút khô phải là kiểu dễ đính vào và có thể tháo được.
5 Trong buồng lạnh, cách nhiệt cho các ống hút khô phải tháo được với mức độ cần thiết
để kiểm tra.
13.5.6 Hút khô cho đỉnh các két sâu, két mút mũi, két mút đuôi và hầm xích
1 Có thể dùng bơm phụt hoặc bơm tay để hút khô các két mút mũi, két mút đuôi, boong
tạo thành đỉnh của các két này và các hầm xích. Các bơm phụt và bơm tay này phải vận
hành được bất kỳ lúc nào từ vị trí dễ đến ở trên đường nước chở hàng.
2 Phải có phương tiện hút nước đọng khỏi đỉnh của các két sâu và các sàn kín nước khác.
3 Nước đọng của các khoang trên các két sâu có thể được dẫn đến các hố gom nước ở
trong hầm trục hoặc một khoang dễ tiếp cận. Trong trường hợp này, đường kính danh
nghĩa của các ống không được lớn hơn 65A và phải có các van tự đóng nhanh ở vị trí
dễ tiếp cận.
4 Đường ống hút đi qua vách chống va phải thỏa mãn các yêu cầu ở 13.2.5-2.
13.5.7 Bố trí đầu hút khô trong buồng máy
1 Trong buồng máy không có đáy đôi phải có ít nhất hai đầu hút ở gần đường tâm tàu.
Một đầu cho ống hút khô nhánh và đầu kia cho ống hút khô trực tiếp. Nếu độ nghiêng
của sàn nhỏ hơn 5o phải có thêm các đầu hút ở hai bên mạn tàu.

197
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 13

2 Nếu đáy đôi trong buồng máy tạo thành các rãnh nước ở hai bên hông tàu, phải có một
ống hút khô nhánh và một ống hút khô trực tiếp cho mỗi bên hông tàu.
3 Khi sàn đáy đôi kéo dài tới hai mạn tàu, phải bố trí các hố gom nước ở cả hai bên hông
tàu đến mức độ thực tế có thể và phải có một ống hút nhánh và một ống hút trực tiếp
cho mỗi hố gom nước.
4 Khi buồng máy có các vách kín nước cách ly với khoang nồi hơi và buồng máy phụ, thì
phải bố trí các ống hút khô trong khoang nồi hơi và buồng máy phụ để thỏa mãn các yêu
cầu ở -1 cho trường hợp không có đáy đôi và phải thỏa mãn các yêu cầu ở -2 và -3 khi
có đáy đôi. Tuy nhiên, cho phép chỉ cần một ống hút khô trực tiếp cho trường hợp có
đáy đôi.
5 Các ống hút khô trực tiếp phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Đường kính trong của ống hút khô trực tiếp không được nhỏ hơn trị số tính theo
công thức ở 13.5.3-1(1). Khi ở mỗi mạn buồng máy có một ống hút khô trực tiếp
thỏa mãn các yêu cầu ở -2 hoặc -3, đường kính trong của một trong các ống hút có
thể giảm tới trị số theo công thức ở 13.5.3-1(2). Trong trường hợp này phải đặt ống
có đường kính đã giảm ở cùng phía với các ống hút khô sự cố nêu ở -6 hoặc -7;
(2) Bất kể các yêu cầu ở (1), nếu các khoang có kích thước nhỏ, có thể giảm thích đáng
đường kính trong của các ống hút khô trực tiếp.
6 Ống hút khô sự cố cho các tàu có máy chính là tua bin hơi phải thỏa mãn các yêu cầu
sau:
(1) Phải nối một ống hút khô sự cố có van chặn một chiều có tay quay dễ điều khiển từ
trên sàn buồng máy vào đầu hút của bơm tuần hoàn chính và ống hút của bơm này
phải được dẫn đến vị trí thích hợp trong buồng máy để xả được nước đáy tàu trong
trường hợp sự cố. Đường kính trong của ống hút này không được nhỏ hơn 2/3
đường kính ống hút của bơm;
(2) Khi xét thấy bơm tuần hoàn chính không thích hợp cho việc hút khô, thì có thể nối
ống hút khô sự cố với một bơm cơ giới lớn nhất có sẵn trong buồng máy không phải
là các bơm hút khô quy định ở 13.5.4-1. Sản lượng của bơm này không được nhỏ
hơn trị số quy định ở 13.5.4-2. Đường kính trong của ống hút khô này phải bằng
đường kính ống hút của bơm;
(3) Nếu bơm nêu ở (1) và (2) là loại tự hút, có thể bỏ ống hút khô trực tiếp ở cùng phía
mạn tàu với ống hút khô sự cố.
7 Ống hút khô sự cố cho các tàu có máy chính là động cơ điêzen hoặc tua bin khí phải
thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Phải lắp một ống hút khô sự cố có van chặn một chiều có tay quay dễ điều khiển từ
trên sàn buồng máy vào bơm làm mát chính và ống hút phải được dẫn đến vị trí thích
hợp trong buồng máy để xả được nước đáy tàu trong trường hợp sự cố. Đường kính
trong của ống hút này phải bằng đường kính trong của ống hút của bơm;
(2) Nếu bơm làm mát chính không phù hợp với việc hút khô thì có thể nối ống hút khô
sự cố với bơm cơ giới lớn nhất có trong buồng máy nhưng không phải là bơm hút

198
Phần 3, Chương 13 QCVN 21: 2015/BGTVT

khô nêu ở 13.5.4-1. Sản lượng của bơm không được nhỏ hơn sản lượng quy định
ở 13.5.4-2. Đường kính trong của ống hút khô này phải bằng đường kính ống hút
của bơm;
(3) Nếu bơm quy định ở (1) và (2) là loại tự hút, thì có thể bỏ ống hút khô trực tiếp ở
cùng mạn tàu với ống hút khô sự cố.
13.5.8 Các hố gom nước đáy tàu
1 Chiều sâu của hố gom nước trong đáy đôi và khoảng cách thẳng đứng giữa tôn đáy và
đáy của hố phải thỏa mãn các yêu cầu trong 4.1.3-2 Phần 2A của Quy chuẩn.
2 Thể tích của mỗi hố gom nước không được nhỏ hơn 0,17 m3.
3 Có thể thay các hố bằng các hõm gom nước bằng thép có thể tích thích hợp khi khoang
phải hút khô nhỏ và không thể bố trí được các hố gom nước có thể tích quy định ở -2.
4 Nếu cần phải có các lỗ người chui vào các hố gom nước của các khoang hàng, thì phải
cố gắng đặt chúng càng gần các đầu hút càng tốt. Cố gắng tránh đặt các lỗ người chui
nêu trên ở trên vách trước và vách sau và tôn đáy trong của buồng máy.
13.5.9 Các hộp xả cặn và các hộp lưới lọc
1 Trừ các ống hút khô sự cố, các ống hút khô trong buồng máy và trong hầm trục phải có
các hộp xả cặn. Các hộp này phải dễ tới được từ sàn buồng máy, có nắp dễ đóng mở và
đoạn ống hút nối từ hố gom nước đến cửa hút của hộp xả cặn phải thẳng.
2 Các đầu hút trong các khoang hàng phải được trang bị các hộp lưới lọc có lỗ thông với
đường kính không lớn hơn 10 mm trừ khi được Đăng kiểm cho phép khác đi và hộp lưới
lọc phải có diện tích thông của các lỗ không nhỏ hơn 2 lần diện tích thông của các ống
hút và không cần tháo bất kỳ mối nối nào của các ống hút cũng làm vệ sinh được.
13.5.10 Phương tiện xả nước cho các tàu chở hàng rời và tàu chở quặng
1 Đối với các tàu chở hàng rời như định nghĩa ở 29.10.1-2(1) Phần 2A của Quy chuẩn,
phải trang bị hệ thống dằn hoặc hút khô có khả năng vận hành được từ khoang kín dễ
tiếp cận thường xuyên được, vị trí của khoang này phải có thể đến được từ buồng lái
hoặc buồng điều khiển máy chính thường xuyên có người trực mà không phải đi qua các
boong hở, để xả và bơm cho các khoang nêu ở (1) và (2) dưới đây.
(1) Các két dằn phía trước vách chống va nêu ở 11.1.1 Phần 2A của Quy chuẩn;
(2) Các khoang trống và khoang khô (trừ hầm xích neo) có phần kéo dài đến phía trước
của khoang hàng gần mũi nhất và có thể tích vượt quá 0,1% thể tích lượng chiếm
nước lớn nhất của tàu.

13.6 Ống thông hơi


13.6.1 Quy định chung
1 Tất cả các két và khoang cách ly phải được trang bị các ống thông hơi có diện tích mặt
cắt ngang đủ để phục vụ việc thông hơi cho phần bất kỳ của két hoặc khoang cách ly.
2 Các két có tấm nóc có chiều dài hoặc rộng từ 7 m trở lên phải có từ hai ống trở lên ở các
khoảng cách thích hợp. Tuy nhiên, các két có tấm nóc nghiêng chỉ cần có một ống thông

199
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 13

hơi đặt ở phần cao nhất của tấm nóc.


3 Nếu các két hoặc các khoang cách ly có hình dạng phức tạp, số lượng và vị trí các ống
thông hơi sẽ được xem xét riêng.
4 Phải bố trí các ống thông hơi sao cho có thể tự xả nước.
5 Các ống thông hơi của các két dầu đốt trực nhật, các két lắng và các két dầu bôi trơn
phải được bố trí sao cho không trực tiếp dẫn tới nguy cơ lọt nước biển hoặc nước mưa
vào két khi các ống thông hơi này hỏng.
13.6.2 Đầu hở của các ống thông hơi
1 Tùy theo loại và công dụng của các két, vị trí đầu hở của các ống thông hơi phải thỏa
mãn các yêu cầu từ (1) đến (4) sau đây:
(1) Phải dẫn lên trên boong vách các ống thông hơi cho các két và khoang cách ly
sau đây:
(a) Các két đáy đôi;
(b) Các két sâu;
(c) Các két có thể bị nước biển chảy ngược lên;
(d) Các khoang cách ly.
(2) Phải đưa các ống thông hơi cho các két và khoang cách ly sau lên boong hở:
(a) Các két dầu đốt và các két dầu nóng;
(b) Các két dầu hàng;
(c) Các két dầu bôi trơn được hâm nóng và các két dầu thủy lực;
(d) Các két có thể được nạp bằng bơm (chỉ các két ở ngoài buồng máy và không
có ống tràn);
(e) Khoang cách ly kề với két dầu đốt và két dầu hàng.
(3) Các ống thông hơi cho các két có thể được nạp bằng bơm phải được dẫn tới một vị
trí an toàn, sao cho tránh được việc trang thiết bị bị hỏng do chất lỏng tràn từ két
trong quá trình nạp;
(4) Phải đưa ống thông hơi của các két chứa chất lỏng dễ cháy, nổ tới một vị trí an
toàn, nơi không có khả năng cháy dầu hoặc khí thoát ra từ các đầu hở khi két đang
được nạp.
2 Đầu hở của tất cả các ống thông hơi dẫn lên boong hở phải có thiết bị đóng tự động.
3 Đầu hở của các ống thông hơi của các két dầu đốt và dầu hàng phải có lưới chặn lửa
bằng vật liệu chịu ăn mòn, dễ vệ sinh và tháo, và có diện tích thông qua lưới không nhỏ
hơn diện tích mặt cắt ngang cần thiết của ống thông hơi.
13.6.3 Kích thước của các ống thông hơi
1 Kích thước của các ống thông hơi phải như sau:
(1) Tổng diện tích mặt cắt ngang của các ống thông hơi cho các két có thể nạp bằng
bơm không được nhỏ hơn 1,25 lần tổng diện tích mặt cắt ngang của các ống nạp.
Có thể giảm đường kính của ống thông hơi xuống 50 mm khi két có ống tràn quy
định ở 13.7;

200
Phần 3, Chương 13 QCVN 21: 2015/BGTVT

(2) Phải có biện pháp an toàn tránh tạo ra chân không khi két được bơm ra;
(3) Đường kính trong của các ống thông hơi cho các két hoặc khoang cách ly liền vỏ
không được nhỏ hơn 50 mm.
13.6.4 Chiều cao của các ống thông hơi
Khi các ống thông hơi kéo dài lên quá boong mạn khô hoặc boong thượng tầng, các
phần nhô lên của các ống phải có kết cấu vững chắc. Chiều cao ống từ bề mặt trên của
boong tới điểm nước có thể vào, phải tối thiểu bằng 760 mm ở boong mạn khô và 450
mm tại boong thượng tầng.
Nếu các chiều cao này gây trở ngại cho hoạt động của tàu, có thể giảm chiều cao tới giá
trị do Đăng kiểm ấn định với điều kiện là Đăng kiểm thấy thoả đáng rằng chiều cao bé
này là chấp nhận được do có trang bị thiết bị đóng và các lý do khác.
13.6.5 Các yêu cầu bổ sung đối với các ống thông hơi lắp trên boong hở ở mũi tàu
Đối với tàu có chiều dài L1 như nêu ở 13.2.1-1 Phần 2A của Quy chuẩn từ 80 m trở lên,
nếu chiều cao của boong hở ở khu vực của ống thông hơi nhỏ hơn 0,1L1 hoặc 22 m so
với đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất, lấy trị số nhỏ hơn, thì các ống thông hơi đặt
trên boong hở trong khu vực 0,25L1 phía mũi phải có đủ độ bền để chịu được lực va đập
của nước biển.

13.7 Ống tràn


13.7.1 Quy định chung
1 Phải trang bị các ống tràn cho các két được nạp bằng bơm thuộc một trong các loại sau:
(1) Khi diện tích mặt cắt ngang của các ống thông hơi không thỏa mãn các yêu cầu ở
13.6.3(1);
(2) Khi có lỗ khoét bất kỳ ở phía dưới các đầu hở của các ống thông hơi của két;
(3) Các két lắng dầu đốt và các két dầu đốt trực nhật.
2 Các ống tràn không phải của các két dầu đốt, dầu bôi trơn và các dầu dễ cháy khác phải
được dẫn ra ngoài trời, hay tới các vị trí thích hợp cho việc xả tràn.
3 Phải bố trí các ống tràn sao cho có thể tự xả nước.
4 Ngoài 13.7 ra, ống tràn cho các két dầu đốt, dầu bôi trơn và các dầu dễ cháy khác phải
tuân theo các yêu cầu ở 4.2.2-1(4) Phần 5 của Quy chuẩn.
13.7.2 Kích thước các ống tràn
1 Tổng diện tích mặt cắt ngang của các ống tràn nêu ở 13.7.1-1 không được nhỏ hơn 1,25
lần tổng diện tích mặt cắt ngang của các ống nạp.
2 Đường kính trong của ống tràn không được nhỏ hơn 50 mm.
13.7.3 Các ống tràn cho các két dầu đốt, dầu bôi trơn và các dầu dễ cháy khác
1 Các ống tràn phải được dẫn tới các két tràn có dung tích thích hợp hoặc tới một két
chứa có thể tích đủ để chứa dầu tràn.

201
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 13

2 Các ống tràn phải có kính quan sát ở các vị trí dễ thấy trên các ống thẳng đứng, trừ khi
được trang bị một thiết bị báo động cho trường hợp mức dầu tăng đến điểm định trước
trong két.
13.7.4 Các phương tiện ngăn ngừa dòng tràn ngược
1 Nếu các ống tràn cho các két sâu dùng chở xen kẽ dầu đốt, nước dằn và hàng bách hóa
v.v... được nối vào ống tràn chính chung cho các két khác, thì phải bố trí thiết bị để ngăn
chất lỏng, khí v.v... từ các két khác tràn vào két sâu đang chở hàng bách hóa và ngăn
chất lỏng loại khác đang chở ở két sâu tràn vào các két khác.
2 Phải trang bị các phương tiện thích hợp trên các ống tràn để sao cho khi một trong các két
nào đó bị ngập, các két khác cũng không bị ngập do nước biển vào qua các ống tràn.
3 Các ống tràn xả qua mạn tàu phải được đưa lên cao hơn đường nước chở hàng và
phải có các van một chiều gắn vào mạn tàu. Khi không thể kéo các ống tràn lên quá
boong mạn khô, thì phải có các phương tiện phụ hữu hiệu khác để ngăn nước biển
vào trong tàu.

13.8 Ống đo
13.8.1 Quy định chung
1 Phải có ống đo hoặc thiết bị chỉ báo mức chất lỏng cho tất cả các két, khoang cách ly và
các vùng khó vào.
2 Phải gắn chắc các thẻ ghi tên vào đầu trên các ống đo.
3 Ngoài các yêu cầu ở 13.8, các ống đo cho các két dầu đốt, dầu bôi trơn và các dầu dễ
cháy khác phải tuân theo các yêu cầu ở 4.2.2-1(3)(e) Phần 5 của Quy chuẩn.
13.8.2 Đầu trên của ống đo
Các ống đo phải được dẫn tới các vị trí luôn tiếp cận được ở trên boong vách và phải có
phương tiện đóng có hiệu quả ở đầu trên của các ống đo. Tuy nhiên, có thể dẫn các ống
đo tới các vị trí luôn tiếp cận được từ sàn buồng máy nếu có phương tiện đóng như quy
định ở 4.2.2-1(3)(e) và 4.2.3-1(2) Phần 5 của Quy chuẩn, tùy theo loại két. Các ống đo
cho các két không phải các két chứa dầu dễ cháy và khoang cách ly có thể được dẫn tới
các vị trí luôn tiếp cận được từ sàn buồng máy nếu có van nêm hoặc nắp vặn gắn vào
ống đo bằng dây xích.
13.8.3 Kết cấu các ống đo
1 Các ống đo phải càng thẳng càng tốt, nếu cong thì độ cong phải đủ lớn.
2 Phải lắp các tấm có kích thước thích hợp và đủ dày (dày 10 mm đối với tàu nhỏ và 12
mm đối với tàu lớn) vào tôn đáy dưới các ống đo có đầu hở để phòng hỏng tôn đáy khi
va đập với thước đo. Nếu dùng các ống đo kín đầu, các nút kín ở các đầu phải có kết
cấu chắc chắn.
3 Đường kính trong của ống đo xuyên qua khoang được làm lạnh tới 0 oC hoặc thấp hơn
không được nhỏ hơn 65 mm và của các ống đo khác không được nhỏ hơn 32 mm.

202
Phần 3, Chương 13 QCVN 21: 2015/BGTVT

13.8.4 Kết cấu của các dụng cụ chỉ báo mức chất lỏng
1 Mỗi dụng cụ chỉ báo mức chất lỏng quy định ở 13.8.1 phải là kiểu được Đăng kiểm
duyệt. Tuy nhiên khi dụng cụ chỉ báo mức chất lỏng thỏa mãn một tiêu chuẩn Đăng kiểm
chấp nhận hoặc có chứng chỉ được Đăng kiểm chấp nhận thì không cần áp dụng các
yêu cầu này. Dụng cụ chỉ báo mức chất lỏng của các két dầu đốt, dầu bôi trơn và các
dầu dễ cháy khác phải tuân theo các yêu cầu ở 4.2 Phần 5 của Quy chuẩn.
13.8.5 Hệ thống phát hiện mức nước và báo động của tàu hàng rời v.v...
1 Đối với các tàu chở hàng rời như định nghĩa ở 29.10.1-2(1) Phần 2A của Quy chuẩn,
phải trang bị các hệ thống phát hiện mức nước và báo động để phát báo tín hiệu bằng
ánh sáng và âm thanh cho buồng lái phù hợp với (1) đến (4) sau:
(1) Trong mỗi khoang hàng, hệ thống phải báo động khi mức nước đạt đến các yêu cầu
ở (a) và (b) dưới đây tại đầu phía sau của khoang hàng:
(a) Chiều cao 0,5 m so với đáy trong;
(b) Chiều cao không nhỏ hơn 15% chiều cao của khoang hàng, nhưng không vượt
quá 2 m.
(2) Trong két dằn bất kỳ phía trước của vách chống va nêu ở 11.1.1 Phần 2A của Quy
chuẩn, hệ thống phải báo động khi chất lỏng trong két đạt đến mức không vượt quá
10% dung tích két;
(3) Trong khoang khô hoặc khoang trống (trừ hầm xích) có phần kéo dài đến phía trước
của khoang hàng gần mũi nhất và có thể tích vượt quá 0,1% thể tích lượng chiếm
nước lớn nhất của tàu, hệ thống phải báo động khi mức nước lên đến 0,1 m so với
boong;
(4) Hệ thống phải có kết cấu và chức năng được Đăng kiểm công nhận kiểu phù hợp
với Nghị quyết MSC.188(79).
2 Các tín hiệu báo động do các hệ thống phát hiện mức nước và báo động nêu ở -1 trên
phải có khả năng chỉ báo rõ ở trên buồng lái khoang nào có mức nước đạt mức báo
động và mức nước nêu ở -1(1). Các tín hiệu báo động trên cũng phải có khả năng phân
biệt được dễ dàng với các hệ thống báo động khác trên buồng lái.
3 Các hệ thống phát hiện mức nước và báo động nêu ở -1 trên đối với các két dằn và
khoang hàng được thiết kế để chở nước dằn có thể trang bị thiết bị loại bỏ báo động và
chỉ báo được Đăng kiểm chấp nhận.
4 Các tài liệu hướng dẫn sử dụng và các quy trình bảo dưỡng của các thiết bị phát hiện
mức nước và báo động nêu ở -1 trên phải được lưu giữ trên tàu.
13.8.6 Các hệ thống phát hiện mức nước và báo động của các tàu có một khoang hàng
1 Đối với các tàu hàng khác với tàu hàng rời như định nghĩa ở 29.10.1-2(1) Phần 2A của
Quy chuẩn, có chiều dài (Lf) nhỏ hơn 80 m và chỉ có một khoang hàng đơn dưới boong
mạn khô hoặc các hầm hàng dưới boong mạn khô không được ngăn cách bằng tối
thiểu một vách ngăn kín nước kéo đến boong đó thì phải trang bị trong khoang hoặc
các khoang hàng đó các hệ thống phát hiện mức nước và báo động phù hợp với (1)

203
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 13

đến (3) sau:


(1) Hệ thống phát hiện mức nước và báo động phải phát báo tín hiệu bằng ánh sáng và
âm thanh trên buồng lái khi mức nước ở trên đáy trong của khoang hàng đạt đến độ
cao từ 0,3 m trở lên và khi mức nước khác đạt đến chiều cao không quá 15% chiều
cao trung bình của khoang hàng;
(2) Các hệ thống phải được lắp đặt ở vách sau của khoang hàng hoặc bên trên phần
thấp nhất của nó nếu đáy trong không song song với đường nước thiết kế. Nếu có
sườn hoặc vách kín nước một phần được lắp trên đáy trong, có thể yêu cầu phải lắp
thêm thiết bị phát hiện;
(3) Hệ thống phải có kết cấu và chức năng được Đăng kiểm công nhận kiểu phù hợp
với Nghị quyết MSC.188(79).
2 Các tín hiệu báo động do các hệ thống phát hiện mức nước và báo động nêu ở -1 trên
phải có khả năng chỉ báo rõ ở trên buồng lái khoang nào có mức nước đạt mức báo
động và mức nước nêu ở -1(1). Các tín hiệu báo động trên cũng phải có khả năng phân
biệt được dễ dàng với các hệ thống báo động khác trên buồng lái.
3 Các tài liệu hướng dẫn sử dụng và các quy trình bảo dưỡng của các thiết bị phát hiện
mức nước và báo động nêu ở -1 trên phải được lưu giữ trên tàu.
4 Bất kể các quy định ở -1, hệ thống phát hiện mức nước và báo động không cần phải lắp
đặt cho các tàu áp dụng các yêu cầu ở 13.8.5 hoặc các tàu có các khoang kín nước ở
mạn, mỗi phía của chiều dài khoang hàng kéo dài theo phương thẳng đứng tối thiểu từ
đáy trong đến boong mạn khô có chiều rộng được Đăng kiểm thấy phù hợp.

13.9 Hệ thống dầu đốt


13.9.1 Quy định chung
1 Các hệ thống dầu đốt trong buồng máy có lắp máy chính và các buồng máy có lắp nồi
hơi phải được bố trí sao cho có thể dễ dàng bảo dưỡng và kiểm tra. Tất cả các van phải
có khả năng vận hành được từ trên sàn buồng máy.
2 Phải có các van chặn ở cả đầu hút và đầu đẩy của bơm dầu đốt.
3 Các van và phụ tùng ống có nhiệt độ thiết kế trên 60 oC và áp suất thiết kế trên 1,0 MPa
phải thích hợp với áp suất không nhỏ hơn 1,6 MPa. Các van và phụ tùng ống dùng cho
hệ thống vận chuyển dầu đốt, hệ thống ống nạp dầu đốt, và các hệ thống ống dầu đốt áp
suất thấp khác phải thích hợp đối với áp suất không nhỏ hơn 0,5 MPa.
4 Các mối liên kết ống dùng để nối các ống phun dầu đốt của động cơ điêzen hoặc các
ống của hệ thống đốt của nồi hơi phải có kết cấu cứng và có bề mặt tiếp xúc bằng kim
loại đảm bảo kín dầu.
5 Nếu định chứa luân phiên dầu đốt và nước dằn trong cùng một khoang thì phải bố trí
các ống sao cho có thể bơm dầu đốt từ bất kỳ một khoang nào đó đồng thời với việc xả
nước dằn khỏi một khoang bất kỳ khác. Nếu có các két lắng hoặc két trực nhật mà mỗi
két có dung tích đủ để hoạt động bình thường trong 12 giờ mà không phải bổ sung

204
Phần 3, Chương 13 QCVN 21: 2015/BGTVT

thêm, thì yêu cầu trên có thể được sửa đổi.


6 Phải trang bị hai két dầu đốt trực nhật cho mỗi loại dầu đốt sử dụng trên tàu cần thiết
cho máy chính và các hệ thống quan trọng, hoặc trang bị tương đương với như vậy.
7 Dung tích của mỗi két dầu đốt trực nhật nêu ở -6 phải đủ để cấp dầu trong thời gian tối
thiểu 8 giờ cho máy chính hoạt động ở công suất liên tục lớn nhất và các máy phát hoạt
động ở điều kiện tải thông thường.
8 Ngoài các yêu cầu ở 13.9 này, hệ thống dầu đốt còn phải tuân theo các yêu cầu ở 4.2
Phần 5 của Quy chuẩn.
13.9.2 Ống nạp dầu đốt
1 Các ống nạp dầu đốt từ ngoài tàu phải là loại chuyên dùng. Phải cố gắng đưa các đầu
hở của các ống này lên trên các boong và các đầu này phải có các nắp cứng.
2 Nếu các ống nạp dầu đốt không được đặt ở trên hoặc ở gần đỉnh các két dầu đốt, thì
cần phải đặt van một chiều sát với két hoặc phải có van có phương tiện đóng từ xa nêu
ở 4.2.2-1(3)(d) Phần 5 của Quy chuẩn.
3 Bất kể các yêu cầu ở -1, khi các ống nạp dầu đốt được nối với các ống hút thì phải có
các van chặn trên đường ống nạp. Phải có thêm các van chặn nếu các két nằm ở vị trí
cao hơn đáy đôi và dầu đốt có thể vào các két dầu đốt khác qua các ống nạp và tràn ra
khỏi các đầu hở của các ống đo v.v...
13.9.3 Các bơm chuyển dầu đốt
Trên các tàu dùng bơm được dẫn động cơ giới để nạp cho các két lắng và két trực nhật
phải có ít nhất hai bơm chuyển dầu độc lập được dẫn động cơ giới, nối với nhau và sẵn
sàng hoạt động. Nếu có một bơm dầu đốt độc lập dẫn động cơ giới nào đó sử dụng cho
các mục đích khác sẵn sàng hoạt động như là một bơm chuyển dầu đốt, thì có thể dùng
bơm này làm bơm chuyển dầu.
13.9.4 Các khay hứng dầu rò rỉ và hệ thống tiêu thoát
1 Phải có khay hứng dầu rò rỉ đủ chiều cao đặt dưới các thiết bị liên quan với dầu đốt như
động cơ điêzen (trừ máy chính), các mỏ đốt, các bơm dầu đốt, các thiết bị hâm dầu, các
bộ làm mát dầu đốt, các bầu lọc dầu đốt và các két dầu đốt như két lắng dầu đốt và két
dầu đốt trực nhật. Khi không thể trang bị các khay kim loại hứng dầu rò rỉ thì phải làm
các thành quây để giữ dầu rò rỉ lại.
2 Các két lắng dầu đốt và các két trực nhật phải có các van xả nước đọng khỏi đáy két.
3 Các van xả cặn của các két dầu đốt phải là loại tự đóng.
4 Các thiết bị tiêu thoát phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Dầu trong các khay hứng hoặc trong các thành quây nêu ở -1 và -2 và dầu xả ra từ
các van xả lắp trên các két dầu đốt phải được đưa vào các két thải hoặc thiết bị phù
hợp khác;
(2) Các két dầu đốt thải nêu ở (1) không được tạo thành một phần của hệ thống tràn;

205
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 13

(3) Phải trang bị các thiết bị thích hợp để xử lý dầu đốt thải chứa trong các két dầu thải
nêu ở (1).
13.9.5 Các thiết bị hâm dầu đốt
1 Khi hệ thống dầu đốt có các thiết bị hâm, các thiết bị hâm này phải có bộ điều chỉnh
nhiệt độ và thiết bị báo động nhiệt độ cao hoặc thiết bị báo động lưu lượng thấp, trừ khi
dầu không được hâm tới nhiệt độ trong phạm vi thấp hơn điểm chớp cháy của dầu đốt
10 oC.
2 Không được trang bị các thiết bị hâm bằng điện cho các két đáy đôi và các két sâu, trừ
khi được Đăng kiểm chấp nhận.
3 Các thiết bị hâm bằng điện dùng để hâm dầu đốt phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Các thiết bị hâm phải có các thiết bị điều chỉnh nhiệt độ tự động;
(2) Phải trang bị các thiết bị ngắt mạch an toàn có cảm biến nhiệt độ độc lập. Các thiết
bị ngắt mạch an toàn phải ngắt được điện để phòng nhiệt độ bề mặt của các chi tiết
hâm tăng lên từ 220 oC trở lên và phải được trang bị các thiết bị đặt lại bằng tay;
(3) Các thiết bị hâm bằng điện phải được bảo vệ thích đáng chống lại các hư hỏng cơ
học khi làm vệ sinh két.
13.9.6 Hệ thống dầu đốt cho động cơ điêzen
1 Số lượng và sản lượng của các bơm cấp dầu đốt cho máy chính
(1) Phải trang bị cho máy chính một bơm cấp dầu chính có đủ sản lượng để duy trì
lượng cấp dầu đốt ở công suất liên tục lớn nhất của máy chính, và phải có một bơm
cấp dầu đốt dự phòng đủ sản lượng để cấp dầu đốt ở điều kiện hoạt động bình
thường. Các bơm này được nối với hệ thống để sẵn sàng hoạt động;
(2) Nếu có từ hai máy chính trở lên, mỗi máy có sẵn một bơm cấp dầu đốt và trong
trường hợp một trong các máy chính hỏng, tàu vẫn có thể đảm bảo được tốc độ
hành hải, thì có thể miễn bơm dầu đốt dự phòng, với điều kiện là trên tàu có một
bơm dự trữ.
2 Số lượng và sản lượng của bơm cấp dầu đốt cho các động cơ điêzen lai máy phụ và
các máy phát điện
(1) Đối với các động cơ điêzen lai máy phát điện và máy phụ phải trang bị kép, phải có
một bơm cấp dầu chính và bơm dự phòng đủ sản lượng để duy trì việc cấp dầu ở
công suất liên tục lớn nhất của động cơ. Các bơm này phải được nối với nhau để
sẵn sàng sử dụng;
(2) Khi mỗi máy nêu ở (1) có một bơm cấp dầu đốt chính riêng, có thể không cần có
các bơm cấp dầu dự phòng.
3 Hệ thống dẫn động các bơm dầu đốt dự phòng và việc dùng các bơm khác
(1) Các bơm dầu đốt dự phòng phải được dẫn động bằng nguồn năng lượng độc lập;
(2) Khi một bơm dầu đốt nào đó được dẫn động độc lập và được dùng cho việc khác
có thể dùng làm bơm cấp dầu đốt dự phòng thì có thể dùng bơm này làm bơm dự

206
Phần 3, Chương 13 QCVN 21: 2015/BGTVT

phòng.
4 Các bầu lọc dầu đốt
(1) Phải có các bầu lọc dầu trên đường ống cấp dầu đốt cho các động cơ điêzen;
(2) Các bầu lọc dầu cho động cơ điêzen là máy chính phải có khả năng vệ sinh được
mà không phải ngừng việc cấp dầu đã lọc. Bầu lọc dầu đốt phải có van để giảm áp
suất trước khi mở.
5 Các thiết bị hâm và lọc dầu đốt
Nếu dùng dầu chất lượng thấp làm dầu đốt thì phải có thiết bị hâm dầu phù hợp và thiết
bị lọc dầu đốt.
13.9.7 Thiết bị đốt của nồi hơi
1 Thiết bị đốt cho nồi hơi chính
(1) Khi nồi hơi chính có thiết bị đốt kiểu phun dầu đốt áp suất cao phải có ít nhất hai tổ
bơm và thiết bị hâm dầu. Mỗi tổ phải có khả năng cung cấp đủ lượng dầu để tạo hơi
ở tốc độ sinh hơi lớn nhất ngay cả khi một tổ bị hỏng. Các bơm này phải được nối
với nhau để sẵn sàng sử dụng;
(2) Phải trang bị các bầu lọc ở phía hút và phía đẩy của bơm phun dầu đốt. Các bầu lọc
phải có khả năng làm vệ sinh được mà không phải ngừng việc cấp dầu đã lọc;
(3) Các bầu lọc dầu đốt được quy định ở (2) trên đây phải có các van để xả áp trước
khi mở.
2 Thiết bị đốt cho nồi hơi phụ
(1) Vì các nồi hơi phụ thiết yếu và các nồi hơi khác phải cung cấp hơi một cách liên tục
để hâm nóng dầu đốt cho máy chính hoạt động hoặc hâm nóng hàng, nên thiết bị
đốt phải đáp ứng các yêu cầu ở -1. Tuy nhiên khi có các phương tiện khác có thể
bảo đảm hành hải bình thường và hâm nóng hàng khi hệ thống đốt không hoạt
động, thì được phép chỉ cần có một tổ thiết bị đốt;
(2) Khi cấp dầu đốt cho các vòi phun bằng trọng lực phải có các bầu lọc dầu đốt có thể
vệ sinh được mà không cần phải ngừng cấp dầu đã lọc.
3 Đề phòng sự trộn lẫn dầu đốt vào các ống hơi nước và không khí nén.
Khi tiến hành thu dầu thừa trong các mỏ đốt bằng hơi nước hoặc khí nén, phải có các
phương tiện để ngăn sự trộn lẫn dầu vào hơi nước và khí nén.

13.10 Hệ thống dầu bôi trơn và hệ thống dầu thủy lực


13.10.1 Quy định chung
1 Vị trí, các khay hứng, thiết bị xả và thiết bị hâm của hệ thống dầu bôi trơn phải thỏa mãn
các yêu cầu tương ứng ở 13.9.1-1, 13.9.4-1 và -4, và 13.9.5 (trong các trường hợp này,
thay từ "dầu đốt" bằng từ "dầu bôi trơn").
2 Vị trí, các khay hứng dầu và thiết bị xả của các hệ thống dầu thủy lực phải thỏa mãn các
yêu cầu ở 13.9.1-1, 13.9.4-1 và -4 (trong trường hợp này, thay từ "dầu đốt" bằng từ "dầu

207
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 13

thủy lực").
3 Ngoài các yêu cầu ở 13.10, hệ thống dầu bôi trơn và dầu thuỷ lực còn phải tuân theo
các yêu cầu tương ứng ở 4.2.3 và 4.2.4 Phần 5 của Quy chuẩn.
13.10.2 Bơm dầu bôi trơn
1 Số lượng và sản lượng của các bơm dầu bôi trơn cho máy chính, hệ trục chân vịt và
thiết bị truyền động
(1) Máy chính, hệ trục chân vịt và hệ truyền động của chúng phải có một bơm dầu bôi
trơn chính đủ sản lượng cung cấp dầu bôi trơn ở công suất liên tục lớn nhất của máy
chính và phải có một bơm dầu bôi trơn dự phòng đủ sản lượng cấp dầu ở điều kiện
hành hải bình thường. Các bơm này phải được nối với nhau và sẵn sàng hoạt động;
(2) Nếu có từ hai máy chính, hệ trục chân vịt và thiết bị truyền động của chúng trở lên
và mỗi trong số chúng có sẵn một bơm dầu bôi trơn chính và nếu tàu có thể đảm
bảo tốc độ hành hải ngay cả khi một trong các bơm dầu này không hoạt động thì có
thể không cần có bơm dự phòng với điều kiện là trên tàu có một bơm dự trữ.
2 Số lượng và sản lượng của các bơm dầu bôi trơn cho máy phụ, máy phát điện và các
động cơ lai chúng
(1) Các máy phát điện, máy phụ cần phải trang bị kép và các động cơ lai chúng phải có
bơm dầu bôi trơn chính và dự phòng đủ sản lượng cấp dầu bôi trơn ở công suất liên
tục lớn nhất của máy. Các bơm này phải nối với nhau để sẵn sàng hoạt động;
(2) Khi mỗi hệ thống quy định ở (1) có bơm dầu bôi trơn chính riêng, có thể không cần
có bơm dầu bôi trơn dự phòng.
3 Hệ dẫn động các bơm dầu bôi trơn dự phòng và việc sử dụng các bơm khác
(1) Các bơm dầu bôi trơn dự phòng phải được dẫn động bằng nguồn năng lượng
độc lập;
(2) Khi một bơm dầu bôi trơn nào đó được dẫn động cơ giới độc lập dùng cho mục đích
khác có thể sử dụng như là một bơm dầu bôi trơn dự phòng thì có thể dùng bơm đó
làm bơm dự phòng.
13.10.3 Van chặn giữa động cơ và két gom dầu bôi trơn
Đối với các tàu dài từ 100 m trở lên, nếu dùng một ngăn đáy đôi làm két gom dầu bôi
trơn, thì phải có van chặn dễ thao tác từ sàn buồng máy hoặc thiết bị chống chảy
ngược thích hợp.
13.10.4 Các bầu lọc dầu bôi trơn
1 Khi dùng hệ thống bôi trơn cưỡng bức (bao gồm cả việc cấp bằng trọng lực từ két áp
lực) để bôi trơn các hệ thống máy, thì phải trang bị các bầu lọc dầu bôi trơn.
2 Các bầu lọc dùng trong hệ thống bôi trơn cho máy chính, thiết bị truyền động của trục
chân vịt và chân vịt biến bước phải có khả năng làm vệ sinh được mà không phải ngừng
cấp dầu bôi trơn đã được lọc.
3 Bầu lọc dầu bôi trơn nêu ở -2 trên phải có van để giảm áp suất trước khi mở.

208
Phần 3, Chương 13 QCVN 21: 2015/BGTVT

13.10.5 Các thiết bị lọc dầu bôi trơn


Các hệ thống dầu bôi trơn phải có hệ thống lọc dầu bôi trơn như các máy lọc dầu bôi
trơn hoặc các bầu lọc thay cho các máy lọc.

13.11 Hệ thống hâm bằng dầu nóng


13.11.1 Quy định chung
Vị trí và các van được lắp với các bơm của hệ thống hâm bằng dầu nóng phải thỏa mãn
các yêu cầu ở 13.9.1-1 và -2. Các ống nạp từ ngoài tàu phải thỏa mãn các yêu cầu ở
13.9.2-2. Các khay hứng dầu rò rỉ, hệ thống xả phải thỏa mãn các yêu cầu ở 13.9.4-1 và
-4 (trong các trường hợp này từ "dầu đốt" được thay bằng từ "dầu nóng"). Ngoài các yêu
cầu ở 13.11, các hệ thống này còn phải tuân theo các yêu cầu ở 4.2.4 Phần 5 của Quy
chuẩn.
13.11.2 Hệ thống hâm bằng dầu nóng
1 Hệ thống hâm bằng dầu nóng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Các két dãn nở phải có dụng cụ chỉ báo mức chất lỏng;
(2) Các bơm tuần hoàn phải có áp kế ở vị trí thích hợp ở phía hút và đẩy;
(3) Các van hút và van đẩy trên các thiết bị hâm bằng dầu nóng phải điều khiển được
từ bên ngoài khoang chúng được lắp đặt, trừ trường hợp có bố trí tháo nhanh bằng
trọng lực dầu nóng trong hệ thống vào một két thu gom.
13.11.3 Bơm của thiết bị hâm bằng dầu nóng
Thiết bị hâm bằng dầu nóng sử dụng cho các công việc quan trọng phải được trang bị
hai bơm tuần hoàn dầu nóng và hai bơm phun dầu đốt. Tuy nhiên, khi có sẵn phương
tiện khác có thể bảo đảm hành hải bình thường và hâm nóng hàng lúc bơm này không
hoạt động thì được phép chỉ cần có một bơm phun dầu đốt.
(1) Bơm tuần hoàn dầu nóng;
(2) Bơm phun dầu đốt.
13.11.4 Hâm hàng lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60 oC
Việc hâm hàng lỏng có điểm chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60 oC phải bằng một hệ
thống thứ cấp riêng biệt đặt hoàn toàn trong khu vực hàng, trừ các trường hợp khác
được Đăng kiểm chấp nhận.

13.12 Hệ thống làm mát


13.12.1 Bơm làm mát
1 Số lượng và sản lượng của bơm làm mát cho máy chính
(1) Máy chính phải có một bơm làm mát chính đủ sản lượng để cung cấp ổn định nước
(dầu) ở công suất liên tục lớn nhất của máy chính, và một bơm làm mát dự phòng
có sản lượng đủ cung cấp nước (dầu) làm mát ở điều kiện hành hải bình thường.
Tuy nhiên sản lượng của bơm tuần hoàn dự phòng của tàu có máy chính là tua bin
hơi sẽ do Đăng kiểm xét cho từng trường hợp cụ thể. Các bơm này phải được nối
để sẵn sàng sử dụng;

209
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 13

(2) Trên tàu tua bin hơi, có thể dùng hệ thống gầu múc được lắp đặt thích hợp làm bơm
nước làm mát. Trong trường hợp này phải bố trí bầu ngưng chính để sao cho nó
phải được làm mát đầy đủ với các hệ thống làm mát khác, khi tàu chạy ở tốc độ
thấp, để bổ sung thêm cho hệ làm mát bằng bơm dự phòng quy định ở -1;
(3) Khi có hai máy chính trở lên và mỗi máy có bơm làm mát chính có khả năng tạo ra
tốc độ hành hải ngay cả khi một bơm không hoạt động thì có thể không cần có bơm
làm mát dự phòng với điều kiện là có một bơm dự trữ trên tàu.
2 Số lượng và sản lượng của bơm làm mát cho máy phụ, máy phát điện và các động cơ
lai chúng
(1) Máy phát điện, máy phụ cần phải trang bị kép và các động cơ lai chúng phải có bơm
làm mát chính và bơm dự phòng đủ sản lượng để cung cấp ổn định nước (dầu) ở
công suất liên tục lớn nhất của máy. Các bơm này phải được nối với hệ thống để
sẵn sàng sử dụng;
(2) Khi mỗi động cơ dẫn động nêu ở (1) có một bơm làm mát chính riêng, có thể không
cần có bơm làm mát dự phòng.
3 Hệ thống dẫn động bơm làm mát dự phòng và việc sử dụng các bơm khác
(1) Phải dẫn động bơm làm mát dự phòng bằng nguồn năng lượng độc lập;
(2) Khi một bơm thích hợp được dẫn động độc lập dùng cho việc khác có thể sử dụng
như một bơm làm mát dự phòng thì có thể dùng bơm đó làm bơm làm mát dự phòng.
13.12.2 Việc hút nước biển
Phải có thiết bị để dẫn nước biển làm mát vào từ các van hút nước biển đặt trong hai
hộp thông biển trở lên.
13.12.3 Hệ thống làm mát cho động cơ điêzen
Khi dùng nước biển để làm mát trực tiếp máy chính hoặc động cơ điêzen lai máy phát
điện hoặc máy phụ cần phải trang bị kép, phải trang bị bầu lọc đặt giữa van hút nước
biển và bơm nước biển làm mát. Bầu lọc này phải có thể làm vệ sinh được mà không
phải ngừng cấp nước đã lọc.

13.13 Hệ thống đường ống không khí nén


13.13.1 Bố trí máy nén khí và các van an toàn
1 Phải bố trí máy nén sao cho dầu vào khí nạp ít nhất.
2 Mỗi máy nén phải có một van an toàn phòng áp suất tăng quá 10% áp suất làm việc lớn
nhất trong các xi lanh.
3 Nếu các áo nước của bộ làm mát khí có thể bị quá áp nguy hiểm do rò không khí nén
vào, phải có thiết bị xả áp thích hợp cho các áo nước này.
13.13.2 Thiết bị an toàn và phụ tùng khác cho bình không khí nén
Thiết bị an toàn và phụ tùng khác cho các bình không khí nén phải thỏa mãn các yêu
cầu ở 10.8.

210
Phần 3, Chương 13 QCVN 21: 2015/BGTVT

13.13.3 Số lượng và tổng sản lượng của các máy nén


1 Khi máy chính được thiết kế để khởi động bằng không khí nén, thì phải có hai máy nén
khí trở lên và phải được bố trí sao cho có thể nạp được cho mỗi bình chứa khí. Tuy
nhiên khi các xi lanh của máy chính có van nạp không khí nén, thì các van nạp này sẽ
được coi tương đương với một máy nén khí được dẫn động bởi máy chính.
2 Một trong các máy nén quy định ở -1 phải được dẫn động bằng một động cơ không phải
là máy chính.
3 Tổng sản lượng của các máy nén phải đủ để cấp khí từ áp suất khí trời vào các bình tới
áp suất cần thiết cho khởi động liên tục quy định ở 2.5.3-2 trong vòng một giờ.
13.13.4 Máy nén khí sự cố
1 Nếu các động cơ dẫn động các máy nén quy định ở 13.13.3 được khởi động bằng khí,
thì phải có một máy nén khí sự cố được truyền động bằng cơ giới độc lập.
2 Các động cơ lai các máy nén sự cố phải có khả năng khởi động không dùng không
khí nén.
3 Sản lượng của máy nén sự cố phải đủ để khởi động động cơ lai các máy nén khí nêu ở
13.13.3. Để phục vụ mục đích này, có thể trang bị một bình không khí nén nhỏ cho máy
nén sự cố.
13.13.5 Đường ống không khí nén
1 Phải có hệ thống xả nước cho đường ống không khí nén có nước đọng bên trong các ống.
2 Tất cả các đường ống cấp khí từ máy nén vào các bình khí khởi động phải được dẫn
thẳng từ máy nén khí khởi động.
3 Các ống khí nén khởi động từ các bình khí tới máy chính hoặc các máy phụ phải hoàn
toàn tách biệt với hệ thống cấp khí của máy nén nêu ở -2.

13.14 Hệ thống ống hơi nước và hệ thống ngưng tụ


13.14.1 Các thiết bị xả
Thiết bị xả phải được lắp ở vị trí thích hợp trong các ống hơi nước.
13.14.2 Ống ruột gà hâm dầu
Nếu dùng hơi để hâm dầu đốt hoặc dầu bôi trơn thì phải đưa các ống hơi hồi tới các
két kiểm tra hoặc các bộ phát hiện dầu khác ở nơi đủ sáng và tới gần được trong
buồng máy.
13.14.3 Ống hơi qua khoang hàng
Nói chung, ống hơi nước không được đi qua các khoang hàng, nhưng khi không thể
tránh được sự bố trí như vậy thì các ống hơi phải được cách nhiệt và bảo vệ bằng các
tấm thép, và tất cả các mối nối phải được hàn.
13.14.4 Hệ thống ngưng tụ
1 Bầu ngưng chính phải có ít nhất hai bơm ngưng tụ được dẫn động bằng cơ giới độc lập và
các thiết bị duy trì độ chân không trong các bầu ngưng với sản lượng đáp ứng tốc độ

211
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 13

ngưng tụ thiết kế lớn nhất tương ứng từ bầu ngưng chính. Có thể không trang bị các thiết
bị này khi được Đăng kiểm coi là không cần thiết do xét đến kiểu của bầu ngưng chính.
2 Phải có các biện pháp thích hợp cho hệ thống ngưng tụ của tua bin hơi lai bơm dầu hàng
v.v..., để áp suất bên trong của bầu ngưng không vượt quá áp suất thiết kế trong trường
hợp hệ thống làm mát hỏng. Các biện pháp này phải được Đăng kiểm chấp nhận.

13.15 Hệ thống cấp nước cho nồi hơi


13.15.1 Hệ thống cấp nước cho nồi hơi chính
1 Phải có hai hệ thống cấp nước cho nồi hơi chính. Mỗi hệ thống có một van chặn, một
van một chiều nêu ở 9.9.5-1 và một bơm cấp. Các hệ thống cấp nước này phải có khả
năng cấp nước cho nồi hơi khi một hệ thống bị hỏng.
2 Nồi hơi chính phải có ít nhất hai bơm cấp nước có thể cấp đủ cho lượng bốc hơi lớn
nhất dù bất cứ một bơm nào bị ngừng hoạt động. Các bơm này phải được nối vào để
sẵn sàng sử dụng.
3 Các bơm cấp nước nêu ở -2 phải được các động cơ độc lập dẫn động.
4 Các hệ thống cấp nước phải có thiết bị điều chỉnh có khả năng tự động điều chỉnh sản
lượng nước cấp.
5 Các bơm cấp không được dùng cho việc khác ngoài việc cấp nước cho nồi hơi.
13.15.2 Hệ thống cấp nước cho nồi hơi phụ
Các nồi hơi phụ thiết yếu hoặc các nồi hơi khác được dùng để cấp hơi liên tục cho việc
hâm dầu đốt cần thiết cho hoạt động của máy chính hoặc hâm nóng hàng phải có các hệ
thống cấp nước phù hợp với yêu cầu ở 13.15.1. Không phải áp dụng các yêu cầu
13.15.1- 1 và -2 nếu có các phương tiện khác bảo đảm cho tàu chạy bình thường và
hâm nóng hàng khi một hệ thống cấp nước bị ngừng làm việc.
13.15.3 Hệ thống chưng cất nước
Trên tàu dùng nước chưng cất làm nước cấp cho nồi hơi phải có hệ thống chưng cất đủ
sản lượng.
13.15.4 Các ống qua két
Các ống nước cấp cho nồi hơi không được đi qua các két chứa dầu hoặc không được
để các ống dầu đi qua các két nước cấp cho nồi hơi.

13.16 Đường ống khí thải


13.16.1 Các ống khí thải của động cơ điêzen
1 Nói chung, không được nối các ống khí thải của hai động cơ điêzen trở lên với nhau.
Nếu các ống khí thải được nối vào một bộ giảm âm chung, thì phải có phương tiện hiệu
quả để ngăn khí thải quay ngược về xi lanh của động cơ không hoạt động.
2 Nếu hệ thống khí thải xả qua mạn gần đường nước, thì phải bố trí sao cho tránh được
sự chảy ngược nước vào các xi lanh.

212
Phần 3, Chương 13 QCVN 21: 2015/BGTVT

3 Không được nối ống khói của nồi hơi với hệ thống khí thải của động cơ điêzen, trừ
trường hợp có nồi hơi khí thải tận dụng nhiệt thải của động cơ điêzen.
13.16.2 Các ống khí thải từ nồi hơi
Nếu lắp các bướm khí thải trong các ống khói nồi hơi, thì khi đóng lại độ mở của chúng
không được giảm diện tích ống khói đến 2/3 trở xuống. Các bướm phải khóa được ở vị
trí mở bất kỳ và độ mở phải được chỉ rõ.
13.16.3 Các ống khí thải của thiết bị đốt chất thải
Trong trường hợp đường ống khí thải của thiết bị đốt chất thải có hình dạng như cong
chữ U v.v.. dễ bị ảnh hưởng do sự tích tụ của các chất không cháy, phải bố trí lỗ vệ sinh
để bảo dưỡng tại các phần có khả năng dễ dàng tích tụ các chất không cháy.

13.17 Thử nghiệm


13.17.1 Thử tại xưởng
Các máy phụ và đường ống sau khi được chế tạo phải qua thử nghiệm theo các yêu cầu
ở 12.6.
13.17.2 Thử nghiệm sau khi lắp đặt trên tàu
1 Các máy phụ (trừ máy phụ chuyên dụng v.v...) phải qua thử hoạt động sau khi được lắp
đặt trên tàu. Nhưng với máy đã qua thử nghiệm hoạt động nêu ở 12.6.1-9, phương pháp
thử trên tàu có thể được Đăng kiểm thay đổi thích hợp.
2 Các hệ thống dầu đốt, hệ thống dầu nóng và các ruột gà hâm nóng trong các két phải
qua thử kín sau khi lắp, với áp suất là 1,5 lần áp suất thiết kế hoặc 0,4 MPa, lấy giá trị
nào lớn hơn.

213
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 14

CHƯƠNG 14 HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG CỦA TÀU CHỞ HÀNG LỎNG

14.1 Quy định chung


14.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Các quy định trong Chương này áp dụng cho các hệ thống đường ống của các tàu chở
hàng lỏng có các đặc điểm nêu dưới đây. Các hệ thống đường ống của các kiểu tàu chở
hàng lỏng khác sẽ được Đăng kiểm xem xét cho từng trường hợp. Các hạng mục riêng
quy định trong Chương này, được áp dụng thay các yêu cầu ở Chương 12 và 13.
(1) Tàu chở dầu thô, các sản phẩm dầu mỏ có áp suất hơi (áp suất tuyệt đối) dưới 0,28
MPa ở 37,8 oC hoặc các hàng lỏng tương tự khác;
(2) Buồng máy và két dầu hàng (bao gồm cả két lắng, sau đây được gọi tương tự trong
Chương này) được bố trí theo các quy định ở 4.5.1-1 Phần 5 của Quy chuẩn;
(3) Hàng được nạp bằng các phương tiện trên bờ và xả hàng bằng các bơm dầu hàng
trên tàu.
2 Các hệ thống đường ống của những tàu chở xô hóa chất nguy hiểm phải tuân theo các
yêu cầu của Chương này, trừ khi có yêu cầu riêng trong Phần 8E của Quy chuẩn. Trong
trường hợp này, mỗi từ "dầu hàng" phải được đọc là "hàng".
14.1.2 Các bản vẽ và tài liệu
Nói chung, các bản vẽ và tài liệu phải trình duyệt bao gồm:
(1) Sơ đồ các đường ống dầu hàng và dụng cụ đo (bao gồm cả vật liệu, kích thước, áp
suất thiết kế của các đường ống, van v.v... và bố trí các thiết bị để ngăn ngừa lan
truyền lửa);
(2) Sơ đồ hệ thống điều khiển (bao gồm cả các hệ thống an toàn và báo động) của các
hệ thống kết hợp dằn và hàng được dẫn động bằng nguồn điện thủy lực;
(3) Các bản vẽ và tài liệu khác, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.

14.2 Bơm dầu hàng, hệ thống ống dầu hàng, hệ thống ống trong két dầu hàng v.v...
14.2.1 Bơm dầu hàng
1 Bơm dầu hàng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Mỗi bơm phải được thiết kế để giảm đến mức nhỏ nhất nguy cơ phát ra tia lửa và rò
dầu ở chỗ làm kín;
(2) Phải trang bị một van chặn ở bên phía đẩy của bơm. Tuy nhiên, van chặn này có thể
bỏ được với điều kiện là ống dầu hàng phía đẩy của bơm có một van chặn ở vị trí
thích hợp;
(3) Khi có van an toàn bên phía đẩy của bơm, thì phải bố trí để dầu thoát ra được dẫn
về phía hút của bơm;
(4) Thiết bị đo áp suất phải được lắp ở phía đẩy của mỗi bơm. Nếu bơm được dẫn
động bằng động cơ lai đặt ở không gian khác với buồng bơm thì phải lắp thêm một
thiết bị đo áp suất ở một vị trí thích hợp, có thể nhìn thấy được từ vị trí điều khiển;

214
Phần 3, Chương 14 QCVN 21: 2015/BGTVT

(5) Các yêu cầu trong 4.5.10-1(1) Phần 5 của Quy chuẩn.
2 Khi các động cơ dẫn động các bơm dầu hàng được đặt trong buồng bơm không phải là
máy hơi nước hoặc động cơ thủy lực, thì phải trình Đăng kiểm duyệt thuyết minh và kết
cấu của động cơ lai cùng với hệ thống dẫn động.
3 Khi lắp đặt các bơm giếng sâu, bơm chìm v.v... phải trình Đăng kiểm kết cấu của bơm
và hệ thống dẫn động để duyệt.
4 Nói chung, các bơm dầu hàng không được dùng cho các mục đích khác ngoài việc vận
chuyển dầu hàng hoặc nước dằn trong các két dầu hàng, vận chuyển nước vệ sinh cho
các két dầu hàng, hút khô đáy tàu như quy định ở 14.3.1-2 hoặc xả dằn như quy định ở
14.3.2-2.
14.2.2 Bố trí hệ thống ống dầu hàng
1 Các ống dầu hàng được xếp vào nhóm III, trừ khi được Đăng kiểm quy định khác.
2 Mỗi két dầu hàng phải có một (hoặc nhiều) ống hút được bố trí sao cho để có thể tiến
hành xả hàng khi một trong các bơm dầu hàng bị hỏng.
3 Các ống dầu hàng phải bố trí sao cho có thể nạp dầu hàng vào các két dầu hàng không
qua các bơm dầu hàng.
Khi các ống nạp hàng được dẫn trực tiếp từ trên boong tới các két, thì đầu hở của các
ống này phải được dẫn tới phần thấp hơn của các két đến mức có thể được để đề
phòng tai nạn gây ra do phát sinh tĩnh điện.
4 Khi các ống hút nước biển dùng để dằn được nối với các ống dầu hàng, thì phải có van
chặn ở giữa các van hút nước biển và đường ống dầu hàng.
5 Các mối nối trượt dùng trong các ống dầu hàng phải thoả mãn các yêu cầu ở 12.3.3.
6 Các ống hút nước biển và các ống xả cho các két dằn thường xuyên không được nối với
các ống hút nước biển và các ống xả của két dầu hàng.
7 Tất cả các két dầu hàng và các ống dầu hàng phải có liên kết về điện với kết cấu thân
tàu bằng các biện pháp phù hợp như tiếp xúc giữa kim loại với nhau bằng cách hàn, bu
lông hoặc đai liên kết v.v...
8 Đai liên kết ở mục -7 trên phải phù hợp với các yêu cầu sau:
(1) Phải nhìn thấy rõ ràng để có thể dễ dàng phát hiện các khiếm khuyết;
(2) Phải được thiết kế và lắp đặt để được bảo vệ tránh hư hỏng cơ khí và không bị ảnh
hưởng của việc làm giảm tính dẫn điện (ví dụ chi tiết bị han gỉ hoặc sơn); và
(3) Dễ dàng lắp đặt và thay thế.
14.2.3 Sự sử dụng luân phiên của các két
Khi các két dầu hàng được thiết kế để có thể dùng làm két dằn hoặc két dầu đốt, thì các
két này phải có các thiết bị mà Đăng kiểm yêu cầu, các bản vẽ và tài liệu đã được duyệt
có chỉ dẫn vận hành chi tiết cho sử dụng luân phiên phải có trên tàu.

215
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 14

14.2.4 Sự cách ly các bơm dầu hàng và đường ống dầu hàng
1 Đường ống dầu hàng phải tách biệt hoàn toàn với các đường ống khác, trừ khi được
phép trong 14.2.2, 14.3.1 và 14.3.2.
2 Đường ống dầu hàng không được đi qua các két dầu đốt, buồng máy, khu vực sinh hoạt
và các khoang thường có nguồn phát sinh cháy hơi. Ngoài ra, các ống này không được
đưa tới các khoang phía trước vách chống va và phía sau vách trước của buồng máy.
3 Các ống dầu hàng trên boong thời tiết phải được bố trí xa các buồng người ở.
4 Khi tàu được bố trí để nạp hàng ở phía mũi và/hoặc đuôi và xả dầu hàng ở ngoài khu
vực hàng, thì các mối nối của các đường ống hàng dẫn tới chỗ nối ống hàng mềm vào
ống đó phải là các mối nối hàn trừ các chỗ nối van, và các đường ống hàng phải được
phân biệt rõ ràng và được cách ly với nhau bằng các phương tiện được đặt trong khu
vực hàng nêu ở (1) hoặc (2) sau. Đầu hở của đường ống hàng phải có một bích tịt tại
chỗ nối đầu phía mũi và/hoặc đuôi tàu.
(1) Hai van có thể cố định được ở vị trí đóng và có thể kiểm tra được hiệu quả cách ly;
(2) Một van và một thiết bị đóng khác có khả năng cách ly tương đương, ví dụ như
đoạn ống nối có thể tháo ra được hoặc một bích có tấm chặn.
5 Các ống dầu hàng và các ống tương tự dẫn tới các két dầu hàng không được đi qua các
két dằn. Tuy nhiên các ống này có thể đi qua các két dằn với điều kiện là trong các két
dằn chiều dài của chúng ngắn và nối các ống này bằng mối hàn hoặc nối bích không có
nguy cơ rò lọt.
6 Bất kể các yêu cầu ở -5, với các tàu dầu không phải là các tàu dầu vỏ kép, các ống dầu
hàng có thể đi qua các két dằn với điều kiện là nối các ống này bằng mối hàn hoặc nối
bích không gây nguy cơ rò lọt. Chỉ cho phép dùng ống cong để bù dãn nở trên đường
ống này trong các két dằn.
14.2.5 Các van ở vách của hệ thống ống dầu hàng
1 Các ống dầu hàng đi qua các vách kín dầu giữa két dầu hàng và buồng bơm phải có các
van chặn ở càng gần vách càng tốt.
2 Khi các van nêu ở -1 được đặt trong buồng bơm, chúng phải được làm bằng thép và
phải đóng được tại chỗ đặt van và từ vị trí dễ tới bên ngoài khoang đặt van. Tuy nhiên,
nếu có lắp các van vận hành được từ một vị trí phía trên boong trên mỗi ống nhánh dầu
hàng, thì các van đặt trong buồng bơm có thể làm bằng gang không có thiết bị điều
khiển từ xa.
3 Khi các van nêu ở -1 được đặt trong két, thì các van này có thể bằng gang và không cần
đóng được tại chỗ của van, nhưng chúng phải có thiết bị điều khiển từ xa và các ống
phải có van khác trong buồng bơm.
4 Khi các van cần phải điều khiển từ xa theo các yêu cầu ở -2 và -3, thì phải có các
phương tiện chỉ báo đóng mở.
14.2.6 Cần thao tác van xuyên qua boong
Phải có các hộp đệm kín ở các nơi cần thao tác van dầu hàng xuyên qua các boong kín
dầu hoặc kín khí.

216
Phần 3, Chương 14 QCVN 21: 2015/BGTVT

14.2.7 Đường ống trong các két dầu hàng


1 Các ống không phải ống dầu hàng, ống hâm dầu hàng, ống dằn của các két dầu hàng
và các ống được cho phép trong -2 tới -4 dưới đây không được đi qua các két dầu hàng
hoặc không được nối với các khoang này.
2 Các ống dùng để điều khiển từ xa hệ thống ống dầu hàng, các ống xả hơi, các ống vệ
sinh két và các thiết bị đo của các két dầu hàng có thể đi qua các két dầu hàng.
3 Các ống thoát nước, các ống vệ sinh v.v... có thể đi qua các két dầu hàng nếu được
Đăng kiểm đồng ý.
4 Các ống dằn và các ống khác, như các ống đo và thông hơi cho két dằn, không được đi
qua két dầu hàng. Tuy nhiên các ống này có thể qua các két dầu hàng với điều kiện là
các đoạn ống này trong các két dầu hàng có chiều dài ngắn và nối các ống này bằng
mối hàn hoặc nối bích không có nguy cơ rò lọt.
5 Bất kể yêu cầu ở -4, với các tàu dầu không phải là tàu dầu vỏ kép, các ống dằn của két
dằn liền với một két dầu hàng có thể đi qua các két dầu hàng với điều kiện là nối các ống
này bằng mối hàn hoặc nối bích không có nguy cơ rò lọt. Chỉ cho phép dùng ống cong
để bù dãn nở trên đường ống này trong phạm vi két dầu hàng.
14.2.8 Thiết bị đo của két dầu hàng
Phải lắp trên mỗi két dầu hàng một thiết bị đo thích hợp được Đăng kiểm chấp nhận.
Thiết bị đo này phải được thiết kế hoặc bố trí sao cho có thể tránh được tất cả các dòng
hơi dễ cháy đi vào các không gian như buồng máy, khu vực sinh hoạt v.v... là nơi
thường có các nguồn gây cháy hơi dầu.
14.2.9 Ống hơi nước
1 Các ống cấp hơi nước hâm dầu hàng và ống hồi không được xuyên qua tôn vỏ két dầu
hàng trừ tôn đỉnh két và các ống cấp chính phải được đi trên boong thời tiết.
2 Các van hoặc vòi ngắt cách ly phải được trang bị ở các chỗ nối vào và ra khỏi hệ thống
hâm nóng của mỗi két.
3 Các ống hồi hơi nước hâm nóng dầu hàng phải dẫn tới một két kiểm tra hoặc các thiết bị
phát hiện dầu khác lắp ở một vị trí càng xa các bề mặt nóng như nồi hơi hoặc nguồn tia
lửa càng tốt để phát hiện dầu nhiễm bẩn trong ống dẫn hơi nước.
4 Nhiệt độ hơi nước trong khu vực hàng không được vượt quá 220 oC.
5 Trong buồng bơm dầu hàng, các ống xả từ các ống hơi nước hoặc ống thải, hoặc từ các
xi lanh hơi nước của các bơm phải kết thúc hợp lý phía trên các hố gom nước đáy tàu.
6 Mỗi nhánh nối của các ống hơi nước làm vệ sinh của các két dầu hàng hoặc các két
khác có ống dầu hàng nối vào, phải có một van chặn một chiều hoặc hai van chặn.
14.2.10 Ống dầu nóng
1 Việc bố trí đường ống dầu nóng cho các két dầu hàng phải thoả mãn các yêu cầu sau:
(1) Tất cả các mối nối nằm trong két dầu hàng phải là loại hàn giáp mép;
(2) Phải trang bị van ngắt cách ly tại các chỗ nối vào và ra các két dầu hàng. Khi đường

217
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 14

ống dầu nóng đi qua vách kín dầu giữa két dầu hàng và buồng bơm, van ngắt đó có
thể được đặt càng gần vách càng tốt;
(3) Việc bố trí hệ thống phải đảm bảo áp suất trong ống xoắn lớn hơn cột áp tĩnh của
hàng ít nhất là 3 m cột nước khi bơm tuần hoàn không hoạt động;
(4) Đối với tàu chỉ chở dầu có điểm chớp cháy trên 60 oC, không phải áp dụng yêu cầu
13.11.4.
2 Nhiệt độ dầu nóng trong khu vực hàng không được vượt quá 220 oC.
14.2.11 Các hệ thống kết hợp dằn và hàng được dẫn động bằng nguồn điện thủy lực
1 Các thiết bị dừng sự cố và các hệ thống điều khiển của các hệ thống kết hợp dằn và
hàng được dẫn động bằng nguồn điện thủy lực (sau đây gọi là các "hệ thống kết hợp")
phải tuân theo các yêu cầu sau:
(1) Các thiết bị dừng sự cố của các hệ thống kết hợp phải độc lập với các hệ thống điều
khiển. Một hư hỏng đơn lẻ của thiết bị dừng sự cố hoặc hệ thống điều khiển không
làm cho hệ thống kết hợp bị hỏng;
(2) Việc dừng sự cố bằng tay các bơm dầu phải được bố trí sao cho chúng không làm
ngắt nguồn điện thủy lực;
(3) Các thiết bị dừng sự cố và các hệ thống điều khiển phải có nguồn điện dự trữ.
Nguồn dự trữ có thể là nguồn kép được cấp điện từ bảng điện chính. Hư hỏng bất
kỳ nguồn cấp điện nào cũng phải dẫn đến báo động bằng âm thanh và ánh sáng tại
mỗi vị trí lắp bảng điều khiển;
(4) Hệ thống xóa bỏ chế độ tự động sang hoạt động bằng tay hoặc hệ thống dự phòng
phải được trang bị cho các hệ thống điều khiển để hệ thống kết hợp có thể sẵn sàng
hoạt động trong trường hợp hư hỏng các hệ thống điều khiển tự động hoặc từ xa.

14.3 Hệ thống đường ống cho buồng bơm dầu hàng, khoang cách ly và két kề với
các két dầu hàng
14.3.1 Hệ thống ống hút khô v.v... cho buồng bơm, khoang cách ly kề với các két
dầu hàng
1 Phải trang bị cho hệ thống ống hút khô gồm một bơm được dẫn động cơ giới hoặc một
bơm phụt để hút khô buồng bơm dầu hàng và khoang cách ly kề với một két dầu hàng.
Nước đáy tàu trong các khoang này không được đưa vào buồng máy.
2 Bơm dầu hàng có thể dùng làm bơm hút khô nêu ở -1 với điều kiện là mỗi ống hút khô
có một van chặn một chiều và một van chặn được lắp trên phía cửa hút của bơm, ngoài
ra có một van chặn lắp giữa ống dầu hàng và van xả mạn.
3 Các ống hút khô cho khoang cách ly kề với một két dầu hàng phải độc lập hoàn toàn với
các ống hút khô cho các khoang không kề với két dầu hàng. Tuy nhiên bơm hút khô
dùng chung (trừ bơm dầu hàng) có thể được dùng để hút khô cho các khoang này nếu
được Đăng kiểm chấp nhận với điều kiện là ống hút khô cho các khoang không kề với
két dầu hàng có một van một chiều.

218
Phần 3, Chương 14 QCVN 21: 2015/BGTVT

4 Đường kính trong của các ống đo của các khoang cách ly kề với một két dầu hàng
không được nhỏ hơn 38 mm và phải dẫn lên trên boong thời tiết, trừ khi Đăng kiểm cho
phép khác đi.
14.3.2 Két dằn kề với két dầu hàng
1 Các yêu cầu ở 14.3.2 cũng áp dụng cho két dằn được dùng làm khoang cách ly ở đầu
trước và sau của các két dầu hàng phù hợp các yêu cầu ở 27.1.2-2(3) Phần 2A của Quy
chuẩn. Tuy nhiên, nếu đầu trước của két dằn này đặt phía trước của vách chống va thì
phải áp dụng các yêu cầu khác.
2 Các ống dằn nguy hiểm (xem chú thích 2 của Bảng 3/12.6(1)) như các ống dằn của két
dằn kề với két dầu hàng phải độc lập với các ống khác và không được đưa vào buồng
máy. Để thỏa mãn mục đích này, phải có một bơm riêng ở trong buồng bơm để cấp
nước dằn và xả nước dằn cho các két này. Tuy nhiên, nếu được Đăng kiểm chấp nhận
riêng, thì bơm dầu hàng có thể chỉ dùng để xả nước dằn ra trong trường hợp sự cố.
3 Các mối nối trượt dùng trong các ống dằn của két dằn kề với một két dầu hàng phải thoả
mãn các yêu cầu ở 12.3.3.
4 Mỗi ống thông hơi cho két dằn kề với một két dầu hàng phải có lưới kim loại dễ thay mới
để phòng lửa đi vào tại các đầu thoát của ống. Trong trường hợp được Đăng kiểm chấp
nhận, thì yêu cầu ở 13.6.3-1(1) đối với kích thước của ống thông hơi sẽ được sửa đổi
một cách thích hợp.
5 Các ống đo của két dằn kề với một két dầu hàng phải được đưa lên trên boong thời tiết,
trừ trường hợp khác được Đăng kiểm chấp nhận.
14.3.3 Các két dầu đốt kề với két dầu hàng
Các ống đo của két dầu đốt kề với két dầu hàng phải được đưa lên trên boong thời tiết,
trừ trường hợp khác được Đăng kiểm chấp nhận.
14.3.4 Bố trí bơm của khoang mũi
Bơm dùng để hút khô hoặc chuyển nước dằn hay dầu đốt trong một khoang phía trước
các két dầu hàng phải là loại chuyên dùng riêng và, trừ khi được Đăng kiểm cho phép
khác đi, phải được đặt ở phần phía mũi tàu. Tuy nhiên, khi được Đăng kiểm chấp nhận,
có thể dùng bơm thích hợp khác với bơm nêu trên để hút khô hoặc chuyển nước dằn
trong khoang phía trước các két dầu hàng.

14.4 Tàu chỉ chở dầu có điểm chớp cháy trên 60 oC


14.4.1 Quy định chung
1 Đối với tàu chỉ chở dầu có điểm chớp cháy trên 60 oC, có thể sửa đổi từng phần các yêu
cầu ở 14.1 tới 14.4 phù hợp với các yêu cầu từ (1) tới (4) sau đây:
(1) Các yêu cầu ở 14.1.2 tới 14.2.9 có thể được sửa đổi thích hợp;
(2) Nước đáy tàu của buồng bơm dầu hàng và các khoang cách ly kề với két dầu hàng
có thể được dẫn vào buồng máy (xem 14.3.1);

219
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 14

(3) Có thể đưa các ống dằn của két dằn kề với két dầu hàng tới buồng máy (xem
14.3.2-2). Có thể không cần lưới dây kim loại để ngăn ngọn lửa qua được quy định
cho đầu ra của các ống thông hơi của két kề với các két dầu hàng (xem 14.3.2-4).
Có thể bố trí các ống đo của các két này có các đầu hở ở dưới boong thời tiết (xem
14.3.2-5);
(4) Có thể không cần đưa ống đo của két dầu đốt kề với két dầu hàng lên trên boong
thời tiết (xem 14.3.3).

14.5 Hệ thống đường ống cho tàu chở hàng hỗn hợp
14.5.1 Phạm vi áp dụng
1 Các yêu cầu ở 14.5 áp dụng cho hệ thống đường ống và hệ thống thông hơi của tàu
được thiết kế để chở dầu hoặc chở xô các hàng rắn luân phiên nhau.
2 Với các hạng mục được quy định riêng trong 14.5, các yêu cầu trong 14.5 được áp dụng
thay cho các yêu cầu trong các mục khác của Phần này.
14.5.2 Thuật ngữ
1 Các thuật ngữ dùng trong 14.5 được định nghĩa như sau:
(1) Tàu chở hàng hỗn hợp là tàu chở quặng/dầu quy định ở 28.1.9 Phần 2A của Quy
chuẩn và tàu chở hàng rời có khoang để chứa dầu quy định ở 29.8.1 Phần 2A của
Quy chuẩn;
(2) Két lắng là két được trang bị chủ yếu để chở chất rửa két hoặc dầu hàng và được
thiết kế để có khả năng chở dầu có điểm chớp cháy không vượt quá 60 oC khi tàu ở
dạng chở hàng khô;
(3) Khoang hàng rắn/dầu là khoang được dùng để chứa hàng rắn khi tàu ở dạng tàu
hàng khô và được dùng làm két dầu hàng khi tàu không ở dạng tàu hàng khô;
(4) Khoang dằn/hàng rắn là khoang được dùng làm két riêng để dằn tàu kề với két dầu
hàng khi tàu không ở dạng tàu hàng khô và được dùng làm khoang chứa hàng rắn
khi tàu ở dạng tàu hàng khô;
(5) Khoang chuyên chứa hàng rắn là một khoang được dùng làm khoang trống kề với
két dầu hàng khi tàu không ở dạng tàu hàng khô và được dùng làm khoang chứa
hàng rắn khi tàu ở dạng tàu hàng khô;
(6) Két dầu/dằn là két được dùng làm két dầu hàng khi tàu không ở dạng tàu hàng khô
và được dùng làm két dằn hoặc khoang trống khi tàu ở dạng tàu hàng khô;
(7) Két chuyên dằn là két kề với két dầu hàng khi tàu không ở dạng tàu hàng khô và
được dùng làm két chuyên để dằn cả khi tàu ở hoặc không ở dạng tàu hàng khô;
(8) Khoang hàng là thuật ngữ chung chỉ khoang chứa hàng rắn/dầu, khoang dằn/hàng
rắn và khoang chuyên chứa hàng rắn;
(9) Két dầu hàng là thuật ngữ chung chỉ khoang hàng rắn/dầu, két dầu/dằn và két lắng.

220
Phần 3, Chương 14 QCVN 21: 2015/BGTVT

14.5.3 Hệ thống ống hút khô


1 Không được đưa hệ thống đường ống hút khô cho các khoang hàng vào buồng máy.
Bơm dầu hàng có thể dùng để hút khô với điều kiện là hệ thống ống dầu hàng trong
buồng bơm dầu hàng dùng để hút khô thỏa mãn các yêu cầu ở 13.5.3 và 13.5.4.
2 Các ống hút khô các khoang hàng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Nếu có hai hệ thống ống dầu hàng trở lên (ví dụ đường ống chính và đường ống hút
vét) hoặc có các hệ thống ống dầu hàng độc lập cho các két dầu/dằn và các khoang
hàng, và nếu các hệ thống ống dầu hàng này được bố trí sao cho có thể xả đồng
thời chất lỏng trong tất cả hoặc các két dầu/dằn và các khoang hàng được lựa chọn
(đối với các két dầu/dằn thì bao gồm cả việc nạp nước dằn) khi tàu ở dạng tàu hàng
khô thì các ống dầu hàng này có thể được dùng làm các ống hút khô cho các
khoang hàng. Đường kính của các ống dầu hàng được dùng làm ống hút khô này
không được nhỏ hơn đường kính quy định cho các ống hút khô;
(2) Khi có các ống chỉ để hút khô, phải có một bơm hút khô riêng trong buồng bơm dầu
hàng hoặc phải nối các đầu hút khô với bơm dầu hàng trong buồng bơm dầu hàng.
Khi dùng bơm dầu hàng làm bơm hút khô, phải có một van chặn và một van chặn
một chiều ở chỗ nối giữa ống hút khô và bơm dầu hàng.
3 Miệng hút khô trong khoang hàng phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Nói chung phải có một miệng hút khô đặt ở mỗi mạn phía đuôi tàu của khoang hàng.
Khi chiều dài khoang hàng của tàu chỉ có một khoang hàng vượt quá 66 m, thì phải
bố trí thêm một miệng hút khô ở vị trí thích hợp ở nửa chiều dài phía trước của
khoang;
(2) Phải bố trí các hố gom nước đáy tàu ở các vị trí phù hợp để bảo vệ các tấm nắp
không bị hàng rắn va trực tiếp vào và phải có hộp lưới lọc hoặc phương tiện thích
hợp khác để miệng hút không bị tắc bởi bụi quặng;
(3) Các hố gom nước đáy tàu trong các khoang chứa hàng rắn/dầu hoặc các khoang
dằn/hàng rắn trừ khi các hố gom nước đáy tàu này cũng dùng làm giếng hút dầu
hàng, phải có các tấm nắp để đậy các giếng này hoặc phải có các mặt bích tịt để bịt
các đầu hở của ống hút khô khi tàu không ở dạng tàu hàng khô.
4 Đối với các ống chỉ để hút khô, ngoài các yêu cầu ở -3, các ống hút khô nhánh còn phải
thỏa mãn các yêu cầu ở 13.5. Khi tính toán đường kính trong của các ống hút khô nhánh
để hút khô khoang hàng của tàu chở quặng/dầu, có thể dùng chiều rộng trung bình của
khoang hàng thay cho chiều rộng tàu (B). Ngoài các yêu cầu ở -2 và -3, với các ống hút
khô còn được dùng để làm ống dầu hàng hoặc được nối với bơm phụt, phải thỏa mãn
các yêu cầu của Đăng kiểm.
14.5.4 Hệ thống ống dầu hàng
1 Các miệng hút dầu hàng trong khoang chứa hàng rắn/dầu trừ khi chúng còn được dùng
làm miệng hút khô phải có các mặt bích tịt để bịt đầu hở của các ống hút dầu hàng hoặc
phải có các tấm đậy để bịt các giếng hút dầu hàng khi tàu ở dạng tàu hàng khô.
2 Ngoài các yêu cầu ở 14.5, hệ thống ống dầu hàng của tàu chở hàng hỗn hợp phải tuân
theo các yêu cầu ở 1.2.4 và 4.5.1-4 Phần 5 của Quy chuẩn.

221
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 14

14.5.5 Hệ thống thông gió


1 Hệ thống thông gió của các tàu chở hàng hỗn hợp phải tuân theo các yêu cầu ở 4.5.4-2
Phần 5 của Quy chuẩn.

14.6 Thử nghiệm


14.6.1 Thử tại xưởng
Sau khi chế tạo hệ thống đường ống của tàu chở hàng lỏng và tàu chở xô hóa chất nguy
hiểm, việc thử nghiệm phải được tiến hành phù hợp với các yêu cầu ở 12.6.
14.6.2 Thử nghiệm sau khi lắp đặt trên tàu
1 Sau khi hoàn thành lắp ráp đường ống dầu hàng, chúng phải được thử rò rỉ ở áp suất
bằng 1,25 lần áp suất thiết kế trở lên.
2 Các ống hâm nóng trong các két dầu hàng phải được thử rò rỉ ở áp suất bằng 1,5 lần áp
suất thiết kế trở lên.
3 Sau khi lắp đặt trên tàu, các thiết bị phụ và hệ thống đường ống phải qua các thử
nghiệm sau:
(1) Thử chức năng các bơm dầu hàng;
(2) Thử chức năng các hệ thống khác liên quan đến các biện pháp an toàn nêu trong
Chương này.

222
Phần 3, Chương 15 QCVN 21: 2015/BGTVT

CHƯƠNG 15 THIẾT BỊ LÁI

15.1 Quy định chung


15.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Những yêu cầu trong Chương này áp dụng cho các thiết bị lái được truyền động cơ giới.
2 Đối với các hạng mục được quy định riêng ở Chương này, thì các yêu cầu trong
Chương này được áp dụng thay cho các yêu cầu ở Chương 12 và 13.
3 Trang thiết bị điện và dây cáp điện dùng cho thiết bị lái phải thỏa mãn các yêu cầu trong
Phần 4 của Quy chuẩn ngoài các yêu cầu nêu ra ở Chương này.
4 Thiết bị lái tay phải thỏa mãn các yêu cầu 15.1, từ 15.2.1 đến 15.2.3, từ 15.2.8 đến
15.2.10, 15.3.1, 15.4 (trừ 15.4.8-2),15.5 và các yêu cầu có thể áp dụng được Đăng kiểm
xem xét.
15.1.2 Thuật ngữ
1 Các thuật ngữ dùng trong Chương này được định nghĩa như sau:
(1) Thiết bị lái chính là máy, thiết bị dẫn động bánh lái, máy lái, trang bị phụ và phương
tiện truyền mô men cần thiết cho trục lái (cần bánh lái v.v...) làm chuyển dịch bánh
lái nhằm mục đích điều khiển hướng con tàu ở các chế độ khai thác bình thường...;
(2) Thiết bị lái phụ là thiết bị lái khác với các phần của thiết bị lái chính cần thiết cho việc
lái tàu trong trường hợp thiết bị lái chính bị sự cố, không kể cần bánh lái v.v...;
(3) Máy lái:
(a) Trong trường hợp thiết bị lái điện, là động cơ điện và các thiết bị điện gắn với nó;
(b) Trong trường hợp máy lái điện - thủy lực, là bơm thủy lực, động cơ điện và thiết
bị gắn với nó;
(c) Là một bơm thủy lực và động cơ dẫn động, trong trường hợp máy lái thủy lực
khác kiểu ở (b).
(4) Hệ thống truyền động là thiết bị thủy lực để tạo lực quay trục bánh lái, nó gồm một
hoặc nhiều máy lái cùng với các đường ống thủy lực và phụ tùng nối với chúng và
một thiết bị dẫn động bánh lái. Các hệ thống truyền động có thể có các bộ phận cơ
khí chung như cần bánh lái v.v...;
(5) Thiết bị dẫn động bánh lái là thiết bị chuyển trực tiếp áp suất thủy lực thành tác dụng
cơ giới để chuyển dịch bánh lái;
(6) Hệ thống điều khiển là trang thiết bị dùng để truyền mệnh lệnh từ buồng lái đến máy
lái. Các hệ thống điều khiển thiết bị lái gồm các thiết bị truyền, nhận; các bơm điều
khiển bằng thủy lực và các động cơ nối với chúng; thiết bị điều khiển động cơ,
đường ống và các dây cáp.
15.1.3 Bản vẽ và tài liệu
1 Nói chung, các bản vẽ và tài liệu phải trình Đăng kiểm như sau:

223
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 15

(1) Bản vẽ:


(a) Bản vẽ bố trí chung của thiết bị lái;
(b) Các chi tiết của cần bánh lái v.v...;
(c) Bản vẽ lắp ráp và chi tiết của máy lái;
(d) Bản vẽ lắp ráp và chi tiết của thiết bị dẫn động bánh lái;
(e) Sơ đồ đường ống thủy lực; bố trí thiết bị của hệ thống điều khiển;
(f) Sơ đồ hệ thống thủy lực và điện (kể cả thiết bị báo động và lái tự động);
(g) Bố trí và sơ đồ của nguồn năng lượng dự phòng;
(h) Sơ đồ của thiết bị chỉ báo góc bánh lái;
(i) Những bản vẽ khác mà Đăng kiểm cho là cần thiết.
(2) Tài liệu:
(a) Các đặc tính kỹ thuật;
(b) Hướng dẫn vận hành (kể cả các bản vẽ trình bày quy trình chuyển đổi giữa các
máy lái và giữa các hệ thống điều khiển. Các bản vẽ thể hiện trình tự cấp năng
lượng tự động từ một nguồn năng lượng dự phòng, các số liệu về kiểu loại, đặc
tính kỹ thuật và sự lắp ráp nguồn năng lượng trong trường hợp nguồn dự phòng
là nguồn độc lập và đặc tính của chất lỏng thuỷ lực);
(c) Tài liệu hướng dẫn biện pháp đối phó khi có hỏng hóc riêng ở hệ thống
truyền động;
(d) Bản tính độ bền của những bộ phận quan trọng;
(e) Các tài liệu khác mà Đăng kiểm thấy cần thiết.
15.1.4 Trưng bày hướng dẫn vận hành
1 Các hướng dẫn vận hành đơn giản kèm theo sơ đồ khối thể hiện các quy trình chuyển
đổi các máy lái và các hệ thống điều khiển phải được trưng bày cố định ở buồng lái và
buồng máy lái đối với các tàu được trang bị thiết bị lái cơ giới.
2 Nếu có thiết bị báo động khi hệ thống hỏng phù hợp với 15.3.1-4, phải trang bị trên
buồng lái các hướng dẫn thích hợp về các quy trình xử lý sự cố khi có báo động.
15.1.5 Hướng vận hành và bảo dưỡng thiết bị lái
1 Phải trang bị các hướng dẫn vận hành và bảo dưỡng thiết bị lái và các bản vẽ cơ khí
của thiết bị lái. Các hướng dẫn và bản vẽ này phải sử dụng ngôn ngữ có thể hiểu
được bởi những sĩ quan và thuyền viên cần phải hiểu những thông tin đó khi thực hiện
nhiệm vụ.

15.2 Đặc tính và bố trí thiết bị lái


15.2.1 Số lượng thiết bị lái
1 Trừ khi được trang bị theo cách khác, mỗi tàu phải có một thiết bị lái chính và một thiết
bị lái phụ. Thiết bị lái chính và phụ phải được bố trí sao cho thiết bị này hỏng không làm
ngừng hoạt động của thiết bị kia.

224
Phần 3, Chương 15 QCVN 21: 2015/BGTVT

2 Khi thiết bị lái chính có hai hoặc nhiều máy lái giống nhau thì không cần phải có thiết bị
lái phụ với điều kiện là:
(1) Thiết bị lái chính có khả năng điều khiển hoạt động của bánh lái thỏa mãn các yêu
cầu ở 15.2.2- 1(1) khi tất cả các máy lái làm việc;
(2) Thiết bị lái chính được bố trí để sao cho sau khi có hỏng hóc riêng trong hệ thống
ống của nó hoặc ở một trong các máy lái, thì chỗ hỏng hóc có thể được cách ly ra
để khả năng lái có thể duy trì hoặc nhanh chóng phục hồi. Các thiết bị lái không phải
là kiểu thủy lực sẽ được Đăng kiểm xem xét riêng trong từng trường hợp cụ thể.
15.2.2 Đặc tính của thiết bị lái chính
1 Thiết bị lái chính phải:
(1) Có khả năng quay bánh lái từ 35o mạn này sang 35o mạn kia khi tàu ở mớn nước
chở hàng và chạy tiến với tốc độ nêu ở 1.2.26 Phần 1A của Quy chuẩn; và ở các
điều kiện đó, thời gian quay bánh lái từ 35o mạn này sang 30o mạn kia không được
quá 28 giây;
(2) Được vận hành bằng cơ giới nếu cần để thỏa mãn các yêu cầu ở (1) hoặc trong
trường hợp đường kính trục bánh lái phía trên lớn hơn 120 mm theo yêu cầu ở 25.1
Phần 2A của Quy chuẩn (được tính toán với hệ số phụ thuộc vào vật liệu Ks = 1 khi
Ks nhỏ hơn 1, và không kể phần kích thước gia cường đi băng (sau đây được coi
tương tự như vậy)); và
(3) Được thiết kế sao cho không bị hỏng khi lùi ở tốc độ lớn nhất. Tuy nhiên yêu cầu
thiết kế này không cần phải chứng minh bằng thử ở tốc độ lùi lớn nhất và ở góc bẻ
lái lớn nhất.
15.2.3 Đặc tính của thiết bị lái phụ
1 Thiết bị lái phụ phải:
(1) Có khả năng quay bánh lái từ 15o mạn này sang 15o mạn kia trong thời gian không
quá 60 giây khi tàu ở mớn nước chở hàng và chạy tiến với tốc độ bằng số lớn hơn
giữa trị số một nửa vận tốc quy định ở 1.2.26 Phần 1A của Quy chuẩn và 7 hải
lý/giờ, có khả năng đưa vào vận hành nhanh chóng trong trường hợp sự cố; và
(2) Được vận hành bằng cơ giới nếu cần để thỏa mãn các yêu cầu (1) và trong mọi
trường hợp khi đường kính trục bánh lái trên lớn hơn 230 mm theo yêu cầu ở 25.1
Phần 2A của Quy chuẩn.
15.2.4 Đường ống
1 Hệ thống ống thủy lực phải được bố trí để sao cho có thể luôn sẵn sàng chuyển đổi
được giữa các máy lái.
2 Phải bố trí các thiết bị thích hợp để giữ sạch chất lỏng thủy lực có lưu ý tới kiểu loại và
thiết kế của hệ thống truyền động.
3 Phải có thiết bị để xả khí ra khỏi hệ thống truyền động nếu thấy cần thiết.
4 Van an toàn phải lắp ở phần bất kỳ của hệ thống thủy lực mà có thể bị cô lập và sinh ra
áp suất bởi nguồn năng lượng hoặc ngoại lực. Áp suất đặt của van an toàn không được

225
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 15

nhỏ hơn 1,25 lần áp suất làm việc lớn nhất có thể có trong phần được bảo vệ này. Sản
lượng xả nhỏ nhất của các van an toàn này không được nhỏ hơn sản lượng tổng của
các bơm cấp năng lượng cho thiết bị dẫn động khi đã tăng lên 10%. Ở điều kiện như vậy
sự tăng áp suất không được vượt quá 10% áp suất đặt van an toàn. Về mặt này, phải
chú ý thích đáng tới các điều kiện xung quanh khó khăn nhất dự kiến về độ nhớt của
dầu.
5 Mỗi két chứa chất lỏng thủy lực phải có thiết bị báo động mức thấp để chỉ báo sớm nhất
sự rò lọt chất lỏng. Tín hiệu báo động này phải bằng âm thanh và ánh sáng và được
truyền lên buồng lái và vị trí điều khiển máy chính.
6 Két chứa cố định phải có đủ dung tích để nạp lại cho ít nhất một hệ thống truyền động,
kể cả bình chứa nếu thiết bị lái chính hoạt động bằng thủy lực. Két chứa phải luôn nối
với hệ thống ống để hệ thống thủy lực luôn có thể dễ dàng được nạp lại từ một vị trí
trong phạm vi buồng máy lái và phải có thiết bị chỉ báo mức dầu.
7 Đối với những thiết bị lái được bố trí có từ hai hệ thống trở lên (hệ thống năng lượng
hoặc là hệ thống điều khiển) có thể cùng hoạt động thì phải đề phòng xảy ra hiện tượng
khóa thủy lực do một hư hỏng riêng nào đó.
15.2.5 Khởi động lại và báo động mất năng lượng của các máy lái
1 Các máy lái của thiết bị lái chính và phụ phải:
(1) Được bố trí để tự động khởi động lại được khi năng lượng được khôi phục sau khi
mất năng lượng; và
(2) Có khả năng khởi động được từ một vị trí trên buồng lái. Trong trường hợp mất
năng lượng ở bất kỳ máy lái nào, thì các tín hiệu báo động ánh sáng và âm thanh
phải được đưa tới buồng lái.
15.2.6 Nguồn năng lượng dự phòng
1 Khi đường kính trục trên của bánh lái, theo yêu cầu ở 25.1 Phần 2A của Quy chuẩn, lớn
hơn 230 mm, thì phải trang bị nguồn năng lượng dự phòng thỏa mãn các quy định sau:
(1) Nguồn năng lượng dự phòng phải là:
(a) Nguồn điện sự cố; hoặc
(b) Nguồn năng lượng độc lập đặt trong buồng máy lái và chỉ sử dụng cho mục
đích này.
(2) Nguồn năng lượng dự phòng phải có khả năng, trong phạm vi 45 giây, tự động cấp
năng lượng thay thế cho máy lái và hệ thống điều khiển nối với nó và thiết bị chỉ báo
góc bánh lái. Trong trường hợp này nguồn năng lượng dự phòng phải có khả năng
cung cấp đủ năng lượng cho máy lái để có thể khôi phục lại khả năng lái quy định ở
15.2.3-1(1). Ở các tàu GT từ 10.000 trở lên, nguồn năng lượng dự phòng phải có
dung lượng đủ để thiết bị lái hoạt động liên tục được ít nhất trong 30 phút và ở các
tàu khác ít nhất là 10 phút;
(3) Thiết bị khởi động tự động cho máy phát hoặc động cơ lai bơm được dùng làm
nguồn năng lượng độc lập quy định ở (1)(b) phải thỏa mãn các yêu cầu đối với thiết
bị khởi động và đặc tính ở 3.4.1 Phần 4 của Quy chuẩn.

226
Phần 3, Chương 15 QCVN 21: 2015/BGTVT

15.2.7 Trang bị điện cho thiết bị lái điện và điện thủy lực
1 Đối với các đường cáp trong mạch điện theo yêu cầu của Chương này phải được trang
bị kép thì cần cố gắng tách xa nhau trên suốt chiều dài.
2 Các phương tiện để chỉ báo các máy lái đang hoạt động phải được đặt trên buồng lái và
ở vị trí thường điều khiển máy chính.
3 Mỗi thiết bị lái điện hoặc điện - thủy lực có một hoặc nhiều máy lái phải có ít nhất hai
mạch điện riêng cấp trực tiếp từ bảng điện chính. Tuy nhiên, một trong các mạch này có
thể được cấp qua bảng điện sự cố.
4 Thiết bị lái phụ bằng điện hoặc điện - thủy lực được liên kết với thiết bị lái chính dùng
điện hoặc điện thủy lực có thể được nối với một trong các mạch cung cấp điện cho thiết
bị lái chính này. Các mạch phải có công suất định mức thích hợp để cung cấp được cho
tất cả các động cơ có thể được đồng thời nối vào chúng và có thể làm việc đồng thời.
5 Phải trang bị thiết bị bảo vệ ngắn mạch và báo động quá tải cho các mạch và các động
cơ. Tín hiệu báo động quá tải phải vừa nghe và nhìn thấy được và phải được đặt ở vị trí
dễ thấy ở nơi thường điều khiển máy chính.
6 Thiết bị bảo vệ quá dòng điện trong đó có dòng khởi động, nếu có, phải chịu được không
ít hơn hai lần dòng toàn tải của động cơ hoặc của mạch được bảo vệ và được bố trí để
cho phép dòng khởi động thích hợp đi qua.
7 Nếu sử dụng nguồn ba pha, thì phải trang bị thiết bị báo động để chỉ báo sự cố ở một
trong các pha của nguồn. Tín hiệu báo động này phải bằng âm thanh và ánh sáng và
được đặt ở vị trí dễ thấy ở nơi thường điều khiển máy chính.
8 Nếu tàu có GT nhỏ hơn 1600 có thiết bị lái phụ vận hành cơ giới theo yêu cầu 15.2.3-
1(2) truyền động bằng nguồn năng lượng không phải là năng lượng điện hoặc được
cấp năng lượng bằng một động cơ điện dùng chủ yếu cho mục đích khác, thì thiết bị
lái chính có thể được cấp năng lượng bởi một mạch từ bảng điện chính. Khi động cơ
điện chủ yếu dùng cho các mục đích khác như vậy được bố trí để cấp năng lượng
cho thiết bị lái phụ đó, thì có thể được Đăng kiểm bỏ qua các yêu cầu từ -5 đến -7
nếu thỏa mãn về thiết bị bảo vệ cùng với các yêu cầu ở 15.2.5 và 15.3.1-1(3) áp dụng
cho thiết bị lái phụ.
9 Với các tàu có GT nhỏ hơn 1600 có thiết bị lái phụ bằng tay, thì có thể chỉ cần một mạch
điện cung cấp từ bảng điện chính cho thiết bị lái chính.
15.2.8 Vị trí thiết bị lái
1 Thiết bị lái phải được đặt ở một khoang kín dễ đến và đặt cách khoang máy càng xa
càng tốt.
2 Buồng máy lái phải được trang bị phù hợp để đảm bảo lối vào làm việc và điều khiển.
Các trang bị này gồm cả tay vịn cầu thang và sàn lưới sắt hoặc các bề mặt không trơn
để đảm bảo điều kiện làm việc thích hợp trong trường hợp rò rỉ chất lỏng thủy lực.
15.2.9 Phương tiện liên lạc
Phải có phương tiện liên lạc giữa buồng lái và buồng máy lái.

227
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 15

15.2.10 Thiết bị chỉ báo góc bánh lái


1 Vị trí góc bánh lái phải được:
(1) Chỉ báo trong buồng lái. Thiết bị chỉ báo góc bánh lái phải độc lập với hệ thống
điều khiển;
(2) Nhận biết được trong buồng máy lái.

15.3 Điều khiển


15.3.1 Quy định chung
1 Hệ thống điều khiển thiết bị lái phải được trang bị:
(1) Cho thiết bị lái chính cả ở buồng lái lẫn trong buồng máy lái;
(2) Hai hệ thống điều khiển độc lập, cả hai đều có thể vận hành được từ buồng lái nếu
thiết bị lái chính được bố trí thỏa mãn yêu cầu 15.2.1-2. Trong trường hợp này
không đòi hỏi phải trang bị gấp đôi vô lăng lái hoặc cần lái. Khi hệ thống điều khiển
có một mô tơ điều khiển từ xa bằng thủy lực thì không cần lắp hệ thống độc lập
thứ hai;
(3) Đối với thiết bị lái phụ, đặt ở trong buồng máy lái và nếu được dẫn động cơ giới thì
nó còn phải có thể vận hành được từ buồng lái và độc lập với hệ thống điều khiển
của thiết bị lái chính.
2 Mọi hệ thống điều khiển thiết bị lái chính và phụ có thể vận hành được từ buồng lái đều
phải thỏa mãn các quy định sau:
(1) Nếu điều khiển bằng điện, thì phải có mạng điện riêng được cấp điện từ một mạch
điện của thiết bị lái từ một điểm trong phạm vi buồng máy lái, hoặc trực tiếp từ các
thanh dẫn của bảng điện cấp điện cho mạch điện của thiết bị lái đó tại một điểm trên
bảng điện ở cạnh nguồn điện cấp cho mạch điện của thiết bị lái;
(2) Ở trong buồng máy lái phải có phương tiện để ngắt một hệ thống điều khiển bất kỳ,
vận hành được từ buồng lái ra khỏi thiết bị lái mà nó phục vụ;
(3) Phải có khả năng đưa hệ thống vào hoạt động được từ một vị trí trên buồng lái;
(4) Trong trường hợp mất điện cấp cho hệ thống điều khiển, thì phải có tín hiệu báo
động bằng âm thanh và ánh sáng trên buồng lái;
(5) Phải trang bị thiết bị bảo vệ ngắn mạch cho riêng các mạch cấp cho hệ thống điều
khiển thiết bị lái.
3 Các dây cáp và hệ thống điều khiển mà Chương này yêu cầu mắc kép phải cố gắng đặt
càng xa nhau càng tốt trên suốt chiều dài của chúng.
4 Đối với những thiết bị lái được bố trí từ hai hệ thống trở lên (hệ thống năng lượng hoặc
là hệ thống điều khiển) có thể cùng hoạt động, nếu một hư hỏng riêng gây nên hiện
tượng khóa thủy lực có thể dẫn đến mất lái thì phải trang bị trên lầu lái thiết bị báo động
bằng âm thanh và ánh sáng để xác định hệ thống bị hỏng.

228
Phần 3, Chương 15 QCVN 21: 2015/BGTVT

15.3.2 Chuyển đổi từ lái tự động sang lái tay


Các thiết bị lái của tàu có thiết bị lái tự động phải có khả năng nhanh chóng chuyển từ lái
tự động sang lái tay.

15.4 Vật liệu, kết cấu và độ bền của thiết bị lái


15.4.1 Vật liệu
1 Các vật liệu dùng trong thiết bị lái phải bền, không có khuyết tật và thích hợp với điều
kiện khai thác.
2 Vật liệu làm xi lanh và vỏ của thiết bị dẫn động bánh lái, các đường ống chịu áp suất
thủy lực và các bộ phận truyền lực cơ khí cho trục bánh lái không được có độ dãn dài tối
thiểu nhỏ hơn 12% và không được có giới hạn bền kéo danh nghĩa vượt quá 650
N/mm2. Điều này không áp dụng đối với các vật liệu van và bu lông mà đã được Đăng
kiểm chấp nhận.
3 Vật liệu làm cần bánh lái phải là thép rèn hoặc thép đúc đã được thử thỏa mãn các yêu
cầu ở Phần 7A của Quy chuẩn.
4 Vật liệu làm moay-ơ và các cánh của thiết bị dẫn động bánh lái kiểu cánh quay phải là
thép rèn, thép đúc hoặc gang cầu đã thử thỏa mãn các yêu cầu ở Phần 7A của Quy
chuẩn.
5 Vật liệu bu lông để lắp ghép cần bánh lái kiểu rời và bu lông cố định các cánh vào moay-
ơ của thiết bị dẫn động bánh lái kiểu cánh quay phải là thép rèn hoặc thép cán đã thử
thỏa mãn các yêu cầu ở Phần 7A của Quy chuẩn.
6 Vật liệu làm các bộ phận chính khác với các bộ phận ở -3 đến -5 phải thỏa mãn các tiêu
chuẩn được công nhận.
7 Có thể dùng các vật liệu khác với vật liệu ở -2 đến -6 nếu được Đăng kiểm chấp nhận.
15.4.2 Hàn
1 Tất cả các mối hàn của các bộ phận của hệ thống truyền động phải ngấu hoàn toàn và
không có các khuyết tật có hại khác.
2 Các mối hàn trong các bộ phận chịu áp lực bên trong của hệ thống truyền động bằng cơ
giới phải có đủ độ bền.
15.4.3 Kết cấu chung của thiết bị lái
1 Thiết bị lái phải có đủ độ bền và độ tin cậy.
2 Kết cấu của các bộ phận chính của thiết bị lái phải được xác định để tránh tập trung
ứng suất.
3 Áp suất thiết kế để xác định kích thước đường ống và các chi tiết khác của thiết bị lái
chịu áp lực thủy lực bên trong phải bằng ít nhất 1,25 lần áp suất làm việc lớn nhất có thể
có trong các điều kiện làm việc đã được quy định ở 15.2.2-1(1) có tính đến mọi áp suất
có thể có ở phía áp suất thấp của hệ thống. Áp suất thiết kế không được nhỏ hơn áp
suất đặt của van an toàn.

229
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 15

4 Cần xét riêng tới mức độ hợp lý những chi tiết quan trọng không được trang bị kép.
Mọi chi tiết quan trọng như vậy, nếu phù hợp, phải được sử dụng các ổ đỡ chống ma
sát như ổ bi cầu, ổ bi đũa hay các ổ trượt được bôi trơn liên tục hoặc có các thiết bị
bôi trơn.
5 Khi xét thấy cần thiết, phải tiến hành tính toán mỏi đối với đường ống và các chi tiết có
tính đến áp suất xung động gây ra do tải trọng động. Phải xem xét cả mỏi chu trình cao
lẫn mỏi tích lũy.
15.4.4 Độ bền của thiết bị dẫn động bánh lái
1 Ngoài ứng suất cho phép quy định ở Chương này, độ bền của tất cả các bộ phận của
thiết bị dẫn động bánh lái chịu áp lực bên trong phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng ở
Chương 10.
2 Trong tính toán độ bền quy định ở -1, ứng suất cho phép đối với ứng suất màng chung
chính tương đương không được phép lớn hơn giá trị nhỏ hơn trong các giá trị sau:
B
(1)
A
y
(2)
B
Trong đó:
B: Giới hạn bền kéo của vật liệu (N/mm2);
Y: Giới hạn chảy danh nghĩa (giới hạn chảy quy ước) của vật liệu (N/mm2);
A và B được cho trong Bảng 3/15.1.

Bảng 3/15.1 Trị số A và B


Thép cán hoặc rèn Thép đúc Gang cầu
A 3,5 4 5
B 1,7 2 3

15.4.5 Đệm kín dầu của thiết bị dẫn động bánh lái
1 Các đệm kín dầu giữa các bộ phận không chuyển động tạo thành một phần của ranh
giới áp suất bên ngoài phải là kiểu kim loại áp lên kim loại hoặc kiểu tương đương.
2 Các đệm kín dầu giữa các chi tiết chuyển động tạo thành một phần ranh giới áp suất
bên ngoài phải được lắp kép để sao cho khi một đệm kín hỏng không làm cho thiết bị
dẫn động không hoạt động được. Có thể dùng các thiết bị dự phòng chống rò rỉ tương
đương nếu được Đăng kiểm chấp nhận.
15.4.6 Ống mềm
Cụm ống mềm quy định trong 12.3.4 phải được dùng cho hệ thống ống yêu cầu tính mềm.
15.4.7 Cần bánh lái v.v...
1 Các kích thước của cần bánh lái v.v... bằng thép rèn hoặc đúc, để truyền lực từ thiết bị
dẫn động bánh lái tới trục bánh lái, phải được xác định sao cho ứng suất uốn không

230
Phần 3, Chương 15 QCVN 21: 2015/BGTVT

vượt quá 118/K (N/mm2) và ứng suất cắt không vượt quá 68/K (N/mm2) khi mô men
bánh lái TR tác dụng.
Trong đó:
TR: Mô men bánh lái quy định ở 25.1.3 Phần 2A của Quy chuẩn (Nm);
K: Hệ số vật liệu cần bánh lái quy định ở 25.1.1-2 Phần 2A của Quy chuẩn.
2 Bất kể yêu cầu quy định ở -1, kích thước cần bánh lái kiểu con trượt Rapson hoặc pít
tông kiểu ống có thể xác định theo các quy định từ (1) đến (4) như sau:
(1) Tiết diện thẳng đứng qua đường tâm trục lái ở mỗi phía của moay-ơ cần bánh lái
phải tuân theo công thức sau:
(D2 - d2) H  170 TR K
H/d  0,75
Trong đó:
D: Đường kính ngoài của moay-ơ (mm);
d: Đường kính trong của moay-ơ (mm);
H: Chiều cao của moay-ơ (mm);
TR: Mô men bánh lái được quy định ở 25.1.3 Phần 2A của Quy chuẩn (Nm);
K: Hệ số vật liệu cần bánh lái quy định ở 25.1.1-2 Phần 2A của Quy chuẩn.
(2) Mô đun tiết diện của cánh tay đòn quanh trục thẳng đứng không được nhỏ hơn giá
trị tính theo công thức sau:

 r 
ZTA  11 1   TRK
 R1 
Trong đó:
ZTA: Mô đun tiết diện quy định của cánh tay đòn quanh trục thẳng đứng (mm3);
r: Khoảng cách từ tâm trục lái đến tiết diện (mm);
R1: Chiều dài cánh tay đòn cần bánh lái đo từ tâm trục lái tới điểm đặt lực dẫn
động (mm). Trong trường hợp chiều dài này thay đổi theo góc của bánh lái,
thì R1 là chiều dài lớn nhất trong phạm vi 35o của góc bánh lái;
TR: Mô men bánh lái quy định ở 25.1.3 Phần 2A của Quy chuẩn (Nm);
K: Hệ số vật liệu cần bánh lái quy định ở 25.1.1-2 Phần 2A của Quy chuẩn.
(3) Diện tích tiết diện đầu ngoài của cánh tay đòn không được nhỏ hơn giá trị tính theo
công thức:
TR
A R  18,5 K
R2
Trong đó:
AR: Diện tích tiết diện yêu cầu ở đầu ngoài của cánh tay đòn (mm2);

231
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 15

R2: Chiều dài cánh tay đòn cần bánh lái đo từ tâm trục bánh lái đến điểm đặt
lực dẫn động (mm). Trong trường hợp chiều dài này thay đổi theo góc bánh
lái, thì R2 là chiều dài khi bánh lái ở 0o;
TR: Mô men bánh lái quy định ở 25.1.3 Phần 2A của Quy chuẩn (Nm);
K: Hệ số vật liệu cần bánh lái quy định ở 25.1.1-2 Phần 2A của Quy chuẩn.
(4) Trong trường hợp cần bánh lái có hai cánh tay đòn, nếu các máy lái được nối với mỗi
cánh tay đòn và hai máy lái này được dẫn động đồng thời, thì kích thước của tay
đòn có thể giảm từ kích thước yêu cầu ở (2) và (3) xuống tới mức được Đăng kiểm
đồng ý.
3 Bất kể các yêu cầu quy định ở -1, các kích thước của thiết bị dẫn động bánh lái kiểu
cánh quay bằng thép rèn hoặc đúc có thể xác định theo các yêu cầu sau đây bổ sung
cho các yêu cầu ở 15.4.4.
(1) Các kích thước của moay-ơ phải thỏa mãn các yêu cầu ở -2(1);
(2) Mô đun tiết diện quanh trục thẳng đứng và diện tích tiết diện ngang của cánh không
được nhỏ hơn các giá trị được tính từ các công thức dưới đây:
 B  TR
Z v  11  K
DB n

 1  TR
A v  37   K
DB n
Trong đó:
Zv: Mô đun tiết diện quy định quanh trục thẳng đứng (mm3);
Av: Diện tích tiết diện yêu cầu của cánh (mm2);
D: Đường kính ngoài của moay-ơ (mm);
B: Chiều cao của cánh đo từ bề mặt ngoài moay-ơ (mm);
n: Số cánh;
TR: Mô men bánh lái quy định ở 25.1.3 Phần 2A của Quy chuẩn (Nm);
K: Hệ số vật liệu cần bánh lái quy định ở 25.1.1-2 Phần 2A của Quy chuẩn.
4 Các cần bánh lái có hai phần được ghép lại bằng bu lông phải có ít nhất hai bu lông trên
mỗi đầu. Đường kính bu lông ở chân ren không được nhỏ hơn giá trị tính theo công thức
dưới đây. Trong trường hợp này chiều dày mặt bích ghép không được nhỏ hơn 3/4
đường kính các bu lông:
TR
db  1,45 K
nb
Trong đó:
db: Đường kính yêu cầu của bu lông ở chân ren (mm);
TR: Mô men bánh lái quy định ở 25.1.3 Phần 2A của Quy chuẩn (Nm);
K: Hệ số vật liệu cần bánh lái quy định ở 25.1.1-2 Phần 2A của Quy chuẩn;
n: Số bu lông ở mỗi đầu;

232
Phần 3, Chương 15 QCVN 21: 2015/BGTVT

b: Khoảng cách từ tâm trục lái đến tâm bu lông (cm).


5 Cần bánh lái phải được lắp ghép có then với trục bánh lái một cách chắc chắn bằng lắp
ép nóng, lắp ép lực hoặc bằng bu lông. Tuy nhiên, các cần bánh lái có thể được lắp
không có then trong trường hợp phương pháp lắp ráp được Đăng kiểm chấp nhận.
6 Kích thước của thiết bị dẫn động bánh lái kiểu cánh quay chế tạo bằng gang cầu phải
được xác định sao cho nó không phải chịu ứng suất uốn vượt quá 94/K (N/mm2) hoặc
không phải chịu ứng suất cắt vượt quá 54/K (N/mm2) dưới tác dụng của mô men bánh lái
TR. Bằng cách khác, các kích thước có thể được tính theo các yêu cầu quy định ở -3 và
tăng mô men bánh lái TR quy định ở 25.1.3 Phần 2A của Quy chuẩn lên 1,2 lần để tính.
15.4.8 Thiết bị chặn
1 Các cần bánh lái phải có các thiết bị chặn bánh lái.
2 Thiết bị lái phải có các thiết bị chủ động như các công tắc giới hạn để dừng máy lái
trước khi bánh lái đến vị trí dừng. Các thiết bị này phải đồng bộ với chính thiết bị lái và
không đồng bộ với hệ thống điều khiển thiết bị lái. Tuy nhiên thiết bị này có thể hoạt
động được thông qua các thanh nối cơ khí như các cần lắc.
3 Phải có các thiết bị chặn hoặc dây cáp thích hợp cho cần bánh lái để giữ bánh lái chắc
chắn trong trường hợp sự cố. Trong trường hợp dùng thiết bị lái thủy lực, nếu có thể
dừng bánh lái một cách an toàn bằng cách đóng các van áp lực dầu thì không yêu cầu
thiết bị chặn này.
15.4.9 Thiết bị giảm chấn
Những thiết bị lái không phải là kiểu thủy lực phải có các thiết bị giảm chấn kiểu lò xo
hoặc thiết bị giảm chấn thích hợp khác để giảm va đập mạnh cho bánh răng truyền động
gây nên do bánh lái.

15.5 Thử nghiệm


15.5.1 Thử tại xưởng
1 Các bình chịu áp lực và hệ thống ống đều phải được thử thỏa mãn các yêu cầu 10.9,
12.6, 13.17 ngoài các thử nghiệm quy định ở 15.5.
2 Tất cả các phần chịu áp suất đều phải qua thử áp lực với áp suất bằng 1,5 lần áp suất
thiết kế.
3 Mỗi kiểu bơm dùng trong thiết bị lái đều phải qua thử hoạt động trong một thời gian
không ít hơn 100 giờ, các thiết bị thử phải sao cho bơm có thể chạy không tải, và ở sản
lượng cấp lớn nhất ở áp suất làm việc lớn nhất. Sự thay đổi từ chế độ này sang chế độ
khác ít nhất phải diễn ra nhanh bằng ở trên tàu. Trong quá trình thử, các giai đoạn chạy
không tải phải được xen kẽ với các giai đoạn thử có sản lượng cấp lớn nhất ở áp suất
làm việc lớn nhất. Trong suốt thời gian thử, không cho phép có hiện tượng nóng bất
thường, chấn động quá mức hoặc có các hiện tượng khác thường khác. Sau khi thử,
bơm phải được tháo ra kiểm tra để đảm bảo không có gì bất thường. Thử nghiệm có thể
được bỏ qua đối với những máy lái đã chứng tỏ được khả năng làm việc tin cậy khi hoạt

233
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 15

động trên biển.


15.5.2 Thử nghiệm sau khi lắp đặt trên tàu
1 Các hệ thống ống thủy lực sau khi lắp đặt trên tàu phải được thử rò rỉ ở áp suất ít nhất
bằng áp suất làm việc lớn nhất.
2 Phải thử hoạt động thiết bị lái sau khi lắp đặt trên tàu.
3 Nếu thiết bị lái được thiết kế để tránh hiện tượng khóa thủy lực thì đặc tính này phải
được thử nghiệm. Nếu cần, việc thử nghiệm này phải được tiến hành trong khi thử
đường dài.

15.6 Yêu cầu bổ sung cho các tàu chở hàng lỏng, tàu chở xô khí hóa lỏng và tàu
chở xô hóa chất nguy hiểm có GT từ 10.000 trở lên và các tàu khác có GT từ
70.000 trở lên
15.6.1 Thiết bị lái chính
1 Đối với các tàu chở hàng lỏng, tàu chở xô khí hóa lỏng hoặc tàu chở xô hóa chất nguy
hiểm có GT từ 10.000 trở lên và mọi tàu khác có GT từ 70.000 trở lên, thiết bị lái chính
phải có hai máy lái tương tự như nhau trở lên thỏa mãn các yêu cầu ở 15.2.1-2.
2 Thiết bị lái trên tàu chở hàng lỏng, tàu chở xô khí hóa lỏng hoặc chở xô hóa chất nguy
hiểm có GT từ 10.000 trở lên phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Thiết bị lái chính phải được bố trí sao cho trong trường hợp mất khả năng lái do
hỏng hóc riêng ở phần bất kỳ của một hệ thống truyền động của thiết bị lái chính, trừ
hỏng ở cần bánh lái hoặc kẹt ở thiết bị dẫn động bánh lái, phải phục hồi được khả
năng lái không chậm hơn 45 giây sau khi mất một hệ thống truyền động;
(2) Thiết bị lái chính phải gồm có:
(a) Hai hệ thống truyền động cơ giới độc lập và tách biệt, mỗi một hệ thống đó phải
có thể thỏa mãn các yêu cầu ở 15.2.2-1(1), hoặc:
(b) Có ít nhất hai hệ thống truyền động cơ giới tương tự nhau, khi hoạt động đồng
thời ở chế độ bình thường chúng phải có khả năng thỏa mãn các yêu cầu ở
15.2.2-1(1). Trong trường hợp này, cũng còn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(i) Phát hiện được sự mất dầu thủy lực của một hệ thống và hệ thống hỏng
này được tự động tách ra để các hệ thống khác vẫn duy trì được hoạt động
một cách đầy đủ;
(ii) Khi cần thiết để đạt được khả năng lái, phải nối các hệ thống truyền động
cơ giới thủy lực với nhau;
3 Các máy lái không phải là kiểu thủy lực sẽ được Đăng kiểm xem xét tùy từng trường hợp.
15.6.2 Điều khiển
Đối với các tàu chở hàng lỏng, tàu chở xô khí hóa lỏng hoặc hóa chất nguy hiểm có GT
từ 10.000 trở lên, không được áp dụng sự miễn giảm đối với động cơ điều khiển từ xa
bằng thủy lực cho phép ở 15.3.1-1(2).
15.6.3 Số lượng và độ bền của thiết bị dẫn động bánh lái

234
Phần 3, Chương 15 QCVN 21: 2015/BGTVT

1 Đối với tàu chở hàng lỏng, tàu chở xô khí hóa lỏng hoặc chở xô hóa chất nguy hiểm có
GT từ 10.000 trở lên nhưng trọng tải toàn phần dưới 100.000 tấn, cho phép chỉ có một
thiết bị dẫn động bánh lái, với điều kiện là:
(1) Sau khi bị mất khả năng lái do hỏng hóc riêng của bất kỳ bộ phận nào của hệ thống
ống hoặc ở một trong các máy lái, thì khả năng lái phải được khôi phục lại trong
phạm vi 45 giây;
(2) Phải xét riêng việc phân tích ứng suất cho thiết kế bao gồm tính toán mỏi và tính
toán sự phá hủy cơ học tương ứng cho vật liệu được sử dụng, cho việc lắp đặt các
thiết bị làm kín, cho thử nghiệm, kiểm tra và bảo dưỡng một cách có hiệu quả.
Trong trường hợp này, phải xét cả mỏi có chu trình cao và mỏi tích lũy;
(3) Các van cách ly phải được lắp trực tiếp lên thiết bị dẫn động bánh lái để cách ly thiết
bị dẫn động bánh lái khỏi dầu thủy lực có trong các hệ thống ống; và
(4) Phải trang bị các van an toàn để bảo vệ thiết bị dẫn động bánh lái khỏi quá áp như
yêu cầu ở 15.2.4-4.
2 Đối với các tàu chở hàng lỏng, tàu chở xô khí hóa lỏng hoặc chở xô hóa chất nguy hiểm
có GT từ 10.000 trở lên nhưng trọng tải toàn phần dưới 100.000 tấn và chỉ có một thiết
bị dẫn động bánh lái, ngoài các yêu cầu ở 15.4.4, độ bền của thiết bị dẫn động bánh lái
phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
(1) Phải tính toán chi tiết cho các bộ phận quan trọng của thiết bị dẫn động bánh lái để
khẳng định độ bền của chúng;
(2) Phải tính toán ứng suất một cách chi tiết cho các bộ phận của thiết bị dẫn động
bánh lái chịu áp suất thủy lực để khẳng định đủ bền để chịu được áp suất thiết kế;
(3) Do tính phức tạp của thiết kế hoặc do quy trình sản xuất, khi thấy cần thiết phải tiến
hành tính toán mỏi và tính toán sự phá huỷ cơ học. Trong trường hợp này, phải xét
đến mỏi chu trình cao và mỏi tích lũy. Đồng thời phải xét đến tất cả những tải trọng
động dự kiến trước liên quan với tính toán này. Khi thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể
yêu cầu phải tính toán ứng suất bằng thực nghiệm để bổ sung hoặc thay cho tính
toán lý thuyết;
(4) Để xác định các kích thước chung của các bộ phận của các thiết bị dẫn động bánh
lái chịu áp suất thủy lực bên trong, các ứng suất cho phép không được vượt quá:
(a) m  f
(b)  l  1,5 f
(c)  b  1,5f
(d)  l +  b  1,5f
(e)  m +  b  1,5f
Trong đó:
m: Ứng suất màng chung chính tương tương (N/mm2);
 l: Ứng suất màng cục bộ chính tương đương (N/mm2);

235
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 15

b: Ứng suất uốn chính tương đương (N/mm2);


f: Giá trị nhỏ hơn của B /A hoặc Y /B;
B: Giới hạn bền kéo của vật liệu (N/mm2);
Y: Giới hạn chảy danh nghĩa nhỏ nhất hoặc giới hạn chảy quy ước của vật liệu
(N/mm2).
A và B được cho trong bảng sau

Bảng 3/15.2 Trị số A và B


Thép cán hoặc rèn Thép đúc Gang cầu
A 4 4,6 5,8
B 2 2,3 3,5

(5) Nếu các bộ phận của thiết bị dẫn động bánh lái chịu áp suất thủy lực được thử vỡ ở
áp suất gây vỡ tối thiểu được xác định dưới đây và đảm bảo chịu được thử nghiệm
này thì việc tính toán ứng suất một cách chi tiết theo yêu cầu ở (2) có thể được bỏ
qua. Tuy nhiên, khi xét thấy cần thiết do tính phức tạp của thiết kế và do các quá
trình công nghệ, thì vẫn phải tính toán ứng suất một cách chi tiết theo yêu cầu ở (2),
bất kể điều trên.
Ba
Pb  PA
B

Trong đó:
Pb: Áp suất gây vỡ tối thiểu (MPa);
P: Áp suất thiết kế (MPa);
A: Như ở (4);
Ba: Giới hạn bền kéo thực tế của vật liệu (N/mm2);
B: Giới hạn bền kéo danh nghĩa nhỏ nhất của vật liệu (N/mm2).
15.6.4 Thử nghiệm tại xưởng
Đối với các tàu chở hàng lỏng, tàu chở xô khí hóa lỏng hoặc tàu chở xô hóa chất nguy
hiểm có GT từ 10.000 trở lên nhưng có trọng tải toàn phần dưới 100.000 tấn và chỉ có
một thiết bị dẫn động bánh lái, thì thiết bị dẫn động bánh lái này phải được thử đầy đủ và
phù hợp bằng thử không phá hủy để phát hiện cả các khuyết tật bề mặt lẫn các khuyết
tật bên trong. Quy trình và tiêu chuẩn được chấp nhận đối với thử không phá hủy sẽ
được Đăng kiểm xem xét cho từng trường hợp. Khi xét thấy cần thiết, phải dùng phương
pháp phân tích sự phá huỷ cơ học để xác định kích thước khuyết tật cho phép lớn nhất.

236
Phần 3, Chương 16 QCVN 21: 2015/BGTVT

CHƯƠNG 16 TỜI NEO VÀ TỜI CHẰNG BUỘC

16.1 Quy định chung


16.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Các yêu cầu ở Chương này áp dụng đối với các tời neo, tời chằng buộc được dẫn động
bằng điện, thủy lực hoặc hơi nước.
2 Các tời neo và tời chằng buộc khác với các loại tời ở -1 phải được Đăng kiểm chấp nhận.

16.2 Tời neo


16.2.1 Bản vẽ và tài liệu
1 Các bản vẽ và tài liệu phải trình Đăng kiểm bao gồm:
(1) Bản vẽ:
(a) Các đặc tính kỹ thuật và tiêu chuẩn được quốc tế công nhận để áp dụng;
(b) Bố trí chung;
(c) Đặc tính vật liệu của các bộ phận chính;
(d) Các bản vẽ khác mà Đăng kiểm cho là cần thiết.
(2) Tài liệu:
(a) Quy trình thử sản phẩm;
(b) Độ bền tính toán của các bộ phận chính;
(c) Các tài liệu khác mà Đăng kiểm cho là cần thiết.
16.2.2 Kết cấu và đặc tính
1 Các tời neo phải có khả năng làm việc liên tục trong thời hạn 30 phút trở lên với tải trọng
làm việc được quy định ở (1) và ít nhất trong 2 phút khi kéo quá tải như quy định ở (2)
dưới đây:
(1) Tải trọng làm việc phải được xác định phụ thuộc vào cấp của xích cho dưới đây:
(a) Xích cấp 1: 37,5d2 (N);
(b) Xích cấp 2: 42,5d2 (N);
(c) Xích cấp 3: 47,5d2 (N).
Trong đó: d là đường kính xích neo (mm).
(2) Tải trọng quá tải phải bằng 1,5 lần tải trọng làm việc.
2 Tời neo phải lắp phanh để dừng neo và thả neo xuống nước một cách an toàn. Phanh
phải có khả năng kìm giữ an toàn tải trọng đưa ra dưới đây:
(1) Có bộ hãm xích neo: 0,45Pb (N);
(2) Không có bộ hãm xích neo: 0,8Pb (N).

237
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 16

Trong đó: Pb là tải trọng kéo đứt của xích neo (N).
3 Tời neo và bệ đỡ neo cùng với các chi tiết và phụ tùng khác phải được lắp đặt hiệu quả
và chắc chắn vào boong tàu.
4 Đối với tàu có chiều dài L1 như nêu ở 13.2.1-1 Phần 2A của Quy chuẩn từ 80 m trở lên,
nếu chiều cao của boong hở ở khu vực lắp đặt tời neo nhỏ hơn 0,1L1 hoặc 22 m so với
đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất, lấy trị số nhỏ nhất, thì tời neo đặt trên boong hở
trong khu vực 0,25L1 phía mũi phải có đủ độ bền.
5 Độ bền của sườn boong và kết cấu thân tàu để đỡ tời neo nêu trên và các bu lông để cố
định chúng phải tuân theo các yêu cầu ở 8.7.1 Phần 2A của Quy chuẩn.
6 Động cơ dẫn động và bánh răng phải được trang bị các thiết bị và chi tiết sau đây để
phòng ngừa mô men quá tải hoặc va chạm đột ngột và đảm bảo an toàn cho người làm
việc trên boong.
(1) Thiết bị ngăn ngừa quá áp suất;
(2) Ly hợp trượt an toàn giữa động cơ điện và bánh răng;
(3) Cơ cấu hạn chế mô men (chỉ áp dụng cho tời neo được dẫn động bằng điện);
(4) Nắp đóng mở hộp bánh răng;
(5) Nắp đóng mở bề mặt nóng của các xi lanh hơi nước.
7 Tời neo phải có khả năng nâng xích neo (3 tiết xích) sau khi đã thả xuống biển. Tốc độ
nâng trung bình ít nhất phải đạt 0,15 m/s.
16.2.3 Thử nghiệm
1 Thử nghiệm tại xưởng
(1) Trước khi lắp ráp, các chi tiết sau đây phải được tiến hành thử thủy lực phù hợp với
các yêu cầu quy định ở 12.6.1 của Phần này. Áp suất thử phải bằng 1,5 lần áp suất
thiết kế. Tuy nhiên, áp suất thử của xi lanh hơi nước có thể lấy bằng 1,5 lần áp suất
làm việc.
(a) Vỏ cùng với nắp của bơm và động cơ thủy lực;
(b) Đường ống thủy lực;
(c) Van và phụ tùng;
(d) Bình chịu áp lực;
(e) Xi lanh hơi nước.
(2) Phải tiến hành thử tải, quá tải, thử hoạt động và thử hãm vành xích cùng với động
cơ dẫn động tời neo. Nếu tời neo đã được Đăng kiểm công nhận thì có thể giảm bớt
các cuộc thử nghiệm này;
(3) Có thể miễn một số thử nghiệm theo yêu cầu ở (2) trên cho tời neo nếu được Đăng
kiểm chấp nhận.
2 Thử nghiệm sau khi lắp đặt lên tàu
Các thử nghiệm quy định ở 2.3.2 Phần 1B của Quy chuẩn phải được tiến hành vào lúc
thử tải đường dài.

238
Phần 3, Chương 16 QCVN 21: 2015/BGTVT

16.3 Tời chằng buộc


16.3.1 Kết cấu
1 Tời chằng buộc phải thỏa mãn các tiêu chuẩn được Đăng kiểm công nhận.
2 Tời chằng buộc và bệ đỡ tời cùng các chi tiết và phụ tùng của nó phải được lắp đặt hiệu
quả và chắc chắn vào boong tàu.
3 Đối với các tời chằng buộc liền với tời neo thì việc lắp đặt chúng phải phù hợp với các
yêu cầu ở 16.2.2-4 và -5.
16.3.2 Thử nghiệm
1 Tất cả các tời chằng buộc phải qua các thử nghiệm sau đây trước khi lắp đặt lên tàu.
(1) Chạy không tải 15 phút theo từng hướng quay với tốc độ lớn nhất để kiểm tra các
hỏng hóc;
(2) Thử chức năng của bộ hãm tang trống dưới điều kiện hoạt động được nêu ở (1) trên;
(3) Mặc dù đã có các quy định ở (1) và (2) trên, nếu như có nhiều cụm chi tiết cùng loại
thì Đăng kiểm có thể giảm thời gian quá trình thử và số lượng cụm chi tiết phải thử.

239
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 17

CHƯƠNG 17 MÁY LÀM LẠNH VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG KHÍ

17.1 Quy định chung


17.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Các quy định trong Chương này áp dụng cho các máy làm lạnh dùng chất làm lạnh
được liệt kê dưới đây và tạo thành chu trình làm lạnh dùng để làm lạnh, điều hòa không
khí v.v... và cho hệ thống kiểm soát môi trường khí của hầm hàng. Tuy nhiên, các máy
làm lạnh có công suất từ 7,5 kW trở xuống và các máy làm lạnh dùng chất làm lạnh khác
danh sách dưới đây sẽ được Đăng kiểm xem xét riêng.
R22: CHClF2
R134a: CH2FCF3
R404A: R125/R143a/R134a (tỉ lệ % theo khối lượng: 44/52/4) CHF2CF2/CH3CF3/
CH2FCF3
R407C: R32/R125/R134a (tỉ lệ % theo khối lượng: 23/25/52) CH2F2 /CHF2CF3 /CH2FCF3
R410A: R32/R125 (tỉ lệ % theo khối lượng: 50/50) CH2F2 /CHF2CF3
R507A: R125/R143a (tỉ lệ % theo khối lượng 50/50) CHF2CF3 / CH3CF3.
2 Đối với các hạng mục được quy định riêng trong Chương này, thì các yêu cầu ở
Chương này được áp dụng thay cho các yêu cầu trong các Chương 10, 12 và 13.
17.1.2 Bản vẽ và tài liệu
1 Thông thường, các bản vẽ và tài liệu phải trình duyệt như sau:
(1) Các bản vẽ (có chỉ rõ vật liệu, kích thước, loại, áp suất thiết kế, nhiệt độ thiết kế
v.v... của các ống, van v.v...):
(a) Sơ đồ ống của hệ thống làm lạnh các buồng thực phẩm và hệ thống điều hòa
không khí;
(b) Bản vẽ các bình áp lực chịu áp suất của chất làm lạnh;
(c) Bản vẽ hệ thống kiểm soát môi trường khí;
(d) Các bản vẽ khác mà Đăng kiểm cho là cần thiết.
(2) Các tài liệu:
(a) Các đặc tính kỹ thuật của máy làm lạnh;
(b) Các đặc điểm kỹ thuật của hệ thống kiểm soát môi trường khí;
(c) Các bản vẽ khác mà Đăng kiểm cho là cần thiết.

17.2 Thiết kế máy làm lạnh


17.2.1 Quy định chung
1 Áp suất thiết kế của các bình chịu áp lực, hệ thống ống dẫn và loại ống dùng cho máy
làm lạnh phải như sau:

240
Phần 3, Chương 17 QCVN 21: 2015/BGTVT

(1) Áp suất thiết kế của các bình chịu áp lực và hệ thống ống dẫn dùng cho máy làm
lạnh và chịu áp suất của chất làm lạnh phải không nhỏ hơn áp suất trong Bảng
3/17.1 tùy theo loại chất làm lạnh;
(2) Các ống được dùng cho các chất làm lạnh nêu trong Bảng 3/17.1 phải được phân
loại thành nhóm III.

Bảng 3/17.1 Áp suất thiết kế của các bình chịu áp lực


và hệ thống đường ống của thiết bị làm lạnh
Chất làm lạnh Phía áp suất cao(1) Phía áp suất thấp(2)
(MPa) (MPa)
R22 1,9 1,5
R134a 1,4 1,1
R404A 2,5 2,0
R407C 2,4 1,9
R410A 3,3 2,6
R507A 2,5 2,0
Chú thích:
(1)
Phía áp suất cao: Phần chịu áp suất từ phía nén của máy nén đến van dãn nở;
(2)
Phía áp suất thấp: Phần chịu áp suất từ phía sau van dãn nở đến van hút của máy nén.
Trường hợp dùng máy nén nhiều cấp, phải bao gồm cả phần áp suất từ phía nén của
cấp thấp hơn tới phía hút của cấp cao hơn.
17.2.2 Vị trí
Khoang máy làm lạnh phải có các thiết bị sao cho có khả năng thoát được nước,
được thông gió và được cách ly bằng các vách ngăn kín khí khỏi các buồng được làm
lạnh kề bên.
17.2.3 Vật liệu
1 Vật liệu được sử dụng cho các máy làm lạnh phải được chọn lựa, có xét đến loại chất
làm lạnh, áp suất thiết kế, nhiệt độ làm việc lớn nhất của chúng v.v...
2 Vật liệu được sử dụng cho các ống chất làm lạnh sơ cấp, các van và các thiết bị khác phải
thoả mãn các yêu cầu từ 12.1.4 đến 12.1.6 tuỳ thuộc vào loại ống nêu ở 17.2.1-1(2).
3 Vật liệu được sử dụng cho các bình áp lực tiếp xúc với áp lực của chất làm lạnh (bầu
ngưng, bình chứa và các bình áp lực khác) phải thoả mãn các yêu cầu 10.2 tuỳ thuộc
vào loại bình áp lực nêu tại 10.1.3.
4 Các vật liệu sau đây không được sử dụng cho các bộ phận của máy làm lạnh:
(1) Hợp kim nhôm có trên 2% Ma giê đối với các bộ phận tiếp xúc với các chất làm lạnh;
(2) Nhôm nguyên chất dưới 99,7% đối với các bộ phận thường xuyên tiếp xúc với nước
mà không được bảo vệ chống ăn mòn.
5 Giới hạn sử dụng gang để làm các van được cho tại Bảng 3/17.2. Mặc dù được phép
dùng gang như trong Bảng này nhưng không được sử dụng cho các van của các đường

241
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 17

ống có nhiệt độ thiết kế dưới 0 oC hoặc lớn hơn 220 oC. Tuy nhiên, khi áp suất làm việc
bình thường của đường ống không vượt quá 1/2,5 lần áp suất thiết kế, nhiệt độ giới hạn
có thể thấp tới -50 oC.
17.2.4 Van an toàn áp suất
1 Van an toàn phải được trang bị ở giữa xi lanh máy nén và van chặn của đường cấp khí,
đường xả của van an toàn được dẫn về phía hút của máy nén. Tuy nhiên, các máy nén
từ 11 kW trở xuống dùng cho thiết bị làm lạnh có thể được trang bị một thiết bị ngắt để
điều khiển áp suất thay cho thiết bị an toàn nói trên.
2 Các bình chịu áp lực có thể cách ly được và chứa chất làm lạnh sơ cấp dạng lỏng phải
được trang bị các van an toàn. Khí xả ra từ van an toàn phải được dẫn ra ngoài trời ở
một nơi an toàn trên boong hở hoặc dẫn đến phần chịu áp lực thấp của thiết bị.
3 Nếu khí xả ra từ các van an toàn trên các bộ phận chịu áp suất cao của chất làm lạnh
được dẫn đến các bộ phận chịu áp suất thấp trước khi xả ra ngoài không khí thì sự hoạt
động của van an toàn phải không bị gián đoạn do sự tích tụ phản áp.
4 Các van an toàn phải được trang bị ở phía chất lỏng làm mát của bầu ngưng và phía
nước muối của giàn bay hơi, trừ khi bơm nối vào có kết cấu sao cho áp suất không vượt
quá áp suất thiết kế.

Bảng 3/17.2 Giới hạn sử dụng van làm bằng gang


Loại van Vật liệu Phạm vi áp dụng
Gang xám có ứng suất bền kéo
không lớn hơn 200 N/mm2 hoặc Không được sử dụng
các vật liệu tương đương khác
(1) Có thể sử dụng khi áp suất thiết kế
không lớn hơn 1,6 MPa;
Van chặn Gang xám có đặc tính khác trên,
gang cầu graphic, gang dễ dát (2) Có thể sử dụng khi áp suất thiết kế lớn
mỏng hoặc các vật liệu tương hơn 1,6 MPa nhưng không lớn hơn
đương khác 2,6 MPa, đường kính danh nghĩa
không lớn hơn 100 mm và nhiệt độ
thiết kế bằng hoặc nhỏ hơn 150 oC.
Van an toàn Các loại gang Không được sử dụng
Gang xám có ứng suất bền kéo
không lớn hơn 200 N/mm2 hoặc Không được sử dụng
các vật liệu tương đương khác
(1) Có thể sử dụng khi áp suất thiết kế
không lớn hơn 1,6 Mpa;
Gang xám có đặc tính khác trên (2) Có thể sử dụng khi áp suất thiết kế lớn
Van điều
hoặc các vật liệu tương đương hơn 1,6 MPa nhưng không lớn hơn
khiển tự động
khác 2,6 MPa, đường kính danh nghĩa
không lớn hơn 100 mm và nhiệt độ
thiết kế bằng hoặc nhỏ hơn 150 oC.
Gang cầu graphic, gang dễ dát
Không được sử dụng khi áp suất thiết kế
mỏng hoặc các vật liệu tương
lớn hơn 3,2 MPa.
đương khác

242
Phần 3, Chương 17 QCVN 21: 2015/BGTVT

17.3 Hệ thống kiểm soát môi trường khí


17.3.1 Quy định chung
1 Các khu vực có môi trường khí được kiểm soát và các quy định có liên quan phải được
bố trí như sau:
(1) Mỗi khu vực có môi trường khí được kiểm soát phải được làm càng kín khí càng tốt
và phải được bố trí để giữ áp suất bên trong bình thường;
(2) Phải trang bị hệ thống thông khí để thoát khí khỏi mỗi khu vực có môi trường khí
được kiểm soát và các quạt gió phải được trang bị cho các khoang kín kề sát với
khu vực có môi trường khí được kiểm soát;
(3) Các thiết bị đóng kín lối vào v.v... của khu vực có môi trường khí được kiểm soát
phải có kết cấu sao cho có khẳ năng ngăn ngừa sự mở dễ dàng do thao tác nhầm
v.v... trong điều kiện môi trường khí được kiểm soát;
(4) Thiết bị sinh khí nitơ cố định phải được đặt trong một buồng được dành riêng kín khí
với các khoang kề bên. Buồng chứa thiết bị sinh khí nitơ này phải được lắp một hệ
thống thông gió bằng cơ giới có đủ sản lượng;
(5) Mỗi khu vực có thành phần không khí được điều chỉnh phải được trang bị thiết bị
cảnh báo phát tín hiệu trước khi phun nitơ vào khu vực có môi trường khí được
kiểm soát;
(6) Thiết bị báo động ôxy cố định phải được trang bị tại buồng sinh khí nitơ cố định và
mỗi khoang kín kề sát với khu vực có môi trường khí được kiểm soát để báo động
tại mỗi vị trí trong trường hợp mức hàm lượng ôxy thấp;
(7) Phương tiện liên lạc hai chiều phải được trang bị giữa khu vực có môi trường khí
được kiểm soát và trạm điều khiển ngắt ni tơ. Phải trang bị trên tàu số lượng thích
hợp các thiết bị đo ôxy xách tay có thiết bị báo động để đảm bảo an toàn khi vào các
khu vực nguy hiểm. Ngoài ra thiết bị sơ cứu gồm cả thiết bị ôxy phục hồi hô hấp
phải được trang bị trên tàu.

17.4 Thử nghiệm


17.4.1 Thử tại xưởng
1 Máy làm lạnh phải được thử theo các yêu cầu sau:
(1) Các bình chịu áp suất của chất làm lạnh phải được thử thủy lực ở áp suất bằng 1,5
lần áp suất thiết kế và phải được thử kín ở áp suất bằng áp suất thiết kế;
(2) Xi lanh và thùng trục của máy nén của máy làm lạnh phải được thử thủy lực ở áp
suất bằng 1,5 lần áp suất thiết kế và được thử kín ở áp suất bằng áp suất thiết kế.
17.4.2 Thử sau khi lắp đặt trên tàu
1 Các hệ thống ống dẫn chịu áp suất của chất làm lạnh chính sau khi được lắp đặt trên tàu
phải được thử kín ở áp suất bằng 90% áp suất thiết kế.
2 Lắp đặt và trang bị của hệ thống kiểm soát môi trường khí phải được kiểm tra hoạt động
thông thường bằng các phương tiện thử hoạt động v.v...

243
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 18

CHƯƠNG 18 ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG VÀ ĐIỀU KHIỂN TỪ XA

18.1 Quy định chung


18.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Những yêu cầu trong Chương này áp dụng đối với hệ thống điều khiển tự động và điều
khiển từ xa được sử dụng để điều khiển các máy và thiết bị sau:
(1) Máy chính (trong Chương này, không kể máy phát cấp điện để lai động cơ điện lai
chân vịt);
(2) Chân vịt biến bước;
(3) Bộ sinh hơi;
(4) Tổ máy phát điện (trong Chương này, bao gồm cả động cơ điện lai chân vịt trên tàu
chạy điện);
(5) Máy phụ liên quan đến các máy và thiết bị nêu ở (1) đến (4);
(6) Hệ thống dầu đốt;
(7) Hệ thống hút khô;
(8) Các máy trên boong.
2 Nếu Đăng kiểm thấy cần thiết, những yêu cầu của Chương này được áp dụng tương
ứng với hệ thống điều khiển tự động và điều khiển từ xa dùng để điều khiển các máy và
thiết bị không nêu từ -1(1) đến (8).
18.1.2 Thuật ngữ
1 Những thuật ngữ sử dụng trong Chương này được định nghĩa như sau:
(1) Trạm giám sát (không kể trạm điều khiển) là vị trí tập trung các thiết bị đo lường, chỉ
báo, báo động v.v... cho các máy và thiết bị, và thu nhận những thông tin cần thiết
để nắm rõ trạng thái hoạt động của các máy và thiết bị đó. Tuy nhiên, khi trạm giám
sát được lắp đặt nhằm bổ sung cho trạm điều khiển nêu ở (2) dưới đây, thì những
yêu cầu của Quy chuẩn liên quan tới trạm giám sát không áp dụng đối với trạm giám
sát liên quan;
(2) Trạm điều khiển là vị trí có chức năng giống như trạm giám sát và từ vị trí này có thể
điều khiển các máy và thiết bị;
(3) Trạm điều khiển chính là trạm điều khiển được trang bị các thiết bị cần và đủ để
điều khiển máy chính (thiết bị này được gọi tắt là "thiết bị điều khiển chính" ở (3) và
(4)) của tàu có thiết bị điều khiển chính đặt ngoài buồng lái và trạm điều khiển này
thường được sử dụng để điều khiển máy chính;
(4) Trạm điều khiển chính trên buồng lái là buồng lái của tàu có thiết bị điều khiển chính
đặt trên buồng lái và máy chính thường được điều khiển từ đó;
(5) Trạm điều khiển phụ là trạm điều khiển mà tại đó máy chính có khả năng điều khiển

244
Phần 3, Chương 18 QCVN 21: 2015/BGTVT

được, trừ trạm điều khiển tại chỗ máy chính, và trạm này được đặt trong buồng máy
của tàu có trạm điều khiển chính trên buồng lái;
(6) Thiết bị điều khiển trên buồng lái là thiết bị điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt
biến bước được đặt trên buồng lái hoặc trong trạm điều khiển chính trên buồng lái;
(7) Điều khiển theo trình tự là mô hình điều khiển được thực hiện tự động theo trình tự
đã định;
(8) Điều khiển theo chương trình là mô hình điều khiển mà những giá trị mong muốn có
thể được chuyển đổi theo chương trình đã định;
(9) Điều khiển tại chỗ là việc điều khiển trực tiếp bằng tay các máy và thiết bị tại chỗ
hoặc gần vị trí lắp đặt chúng, và tại đó nhận được những thông tin cần thiết từ dụng
cụ đo, chỉ báo v.v...
(10) Hệ thống an toàn là hệ thống hoạt động tự động nhằm ngăn ngừa các tổn thất đối
với máy và thiết bị trong trường hợp:
(a) Khởi động máy hoặc thiết bị dự phòng;
(b) Giảm công suất của máy hoặc thiết bị;
(c) Ngừng cấp dầu đốt hoặc ngắt nguồn cấp điện để dừng máy và thiết bị.
18.1.3 Bản vẽ và tài liệu
1 Nói chung, các bản vẽ và tài liệu phải trình Đăng kiểm như sau:
(1) Các bản vẽ và tài liệu liên quan đến tự động hóa:
(a) Danh mục các điểm đo;
(b) Danh mục các điểm báo động;
(c) Thiết bị điều khiển và thiết bị an toàn
(i) Danh mục các thiết bị được điều khiển và các tham số được điều khiển;
(ii) Kiểu nguồn năng lượng điều khiển (tự kích hoạt, khí nén, điện v.v...);
(iii) Danh mục các trạng thái ngừng sự cố, giảm tốc (giảm tự động hoặc giảm
theo lệnh) v.v...
(2) Các bản vẽ và tài liệu cho thiết bị điều khiển tự động và thiết bị điều khiển từ xa máy
chính hoặc chân vịt biến bước:
(a) Tài liệu hướng dẫn sử dụng máy chính như khởi động và tắt, thay đổi hướng
quay, tăng hoặc giảm công suất v.v...;
(b) Bản vẽ bố trí các thiết bị an toàn (gồm cả những thiết bị đã gắn vào động cơ) và
đèn báo hiệu;
(c) Sơ đồ điều khiển.
(3) Các bản vẽ và tài liệu của thiết bị điều khiển tự động và thiết bị điều khiển từ xa nồi hơi:
(a) Tài liệu hướng dẫn sử dụng điều khiển theo trình tự, điều khiển nước cấp, điều
khiển áp suất, điều khiển việc đốt và các thiết bị an toàn;

245
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 18

(b) Sơ đồ các thiết bị điều khiển việc đốt tự động và thiết bị điều khiển nước cấp
tự động.
(4) Sơ đồ và tài liệu hướng dẫn sử dụng thiết bị điều khiển tự động dùng cho máy phát
điện (thiết bị phân chia tải tự động, thiết bị khởi động tự động, thiết bị hòa đồng bộ
tự động, thiết bị khởi động theo trình tự v.v...);
(5) Bản vẽ bố trí bảng giám sát, bảng báo động và vị trí điều khiển tại các trạm điều
khiển tương ứng;
(6) Các bản vẽ và tài liệu về máy tính và các hệ thống được máy tính hóa như nêu ở
18.2.7.

18.2 Thiết kế hệ thống


18.2.1 Thiết kế hệ thống
1 Hệ thống điều khiển, hệ thống báo động và hệ thống an toàn phải được thiết kế sao cho
sự cố này không kéo theo sự cố khác và không làm gia tăng những tổn thất nhất định.
2 Hệ thống điều khiển, hệ thống báo động và hệ thống an toàn phải được thiết kế trên
nguyên tắc hỏng-an toàn. Đặc tính hỏng-an toàn không những được đánh giá đối với
các hệ thống tương ứng và các thiết bị, máy móc kèm theo mà còn được đánh giá trên
cơ sở an toàn chung toàn tàu.
3 Hệ thống điều khiển từ xa hoặc điều khiển tự động phải đủ tin cậy ở các điều kiện
khai thác.
4 Cáp tín hiệu phải được lắp đặt sao cho tránh được các sự cố kể cả nhiễu nội bộ.
18.2.2 Nguồn cấp năng lượng
1 Nguồn cấp điện
Nguồn cấp điện phải thỏa mãn những yêu cầu sau đây:
(1) Mạch cấp điện nguồn cho hệ thống điều khiển, hệ thống báo động và hệ thống an
toàn không được lấy từ mạch nhánh của mạch động lực và mạch chiếu sáng, trừ
trường hợp nguồn điện cho hệ thống điều khiển, hệ thống báo động và hệ thống an
toàn được cấp từ mạch động lực cho máy và thiết bị mà chúng phục vụ;
(2) Nguồn điện cho hệ thống báo động và hệ thống an toàn dùng cho máy phát điện
phải được cấp từ ắc quy.
2 Nguồn cấp áp lực dầu
Nguồn cấp áp lực dầu phải thỏa mãn những yêu cầu sau đây:
(1) Nguồn cấp áp lực dầu phải có khả năng cấp ổn định dầu đã được làm sạch với áp
suất và số lượng cần thiết;
(2) Phải lắp đặt thiết bị đề phòng quá áp trên phía đẩy của bơm áp lực;
(3) Phải trang bị từ hai bơm áp lực dầu trở lên cho việc điều khiển máy chính và trục
chính và chúng phải được bố trí sao cho trong trường hợp một bơm đang khai thác
ngừng hoạt động thì một (nhiều) bơm dự phòng khác có thể khởi động tự động hoặc

246
Phần 3, Chương 18 QCVN 21: 2015/BGTVT

có thể được khởi động nhanh chóng từ xa. Trong trường hợp này bơm áp lực dầu
không được sử dụng để điều khiển các máy và thiết bị khác ngoài máy chính và trục
chính.
3 Nguồn cấp áp lực khí
Nguồn cấp khí điều khiển phải thỏa mãn những yêu cầu sau đây:
(1) Hệ thống điều khiển phải trang bị bình khí có dung tích đủ khả năng cấp khí cho
thiết bị điều khiển ít nhất 5 phút trong trường hợp xảy ra sự cố của máy nén khí
điều khiển;
(2) Khi bình khí khởi động của động cơ điêzen dùng làm máy chính được sử dụng làm
bình chứa khí điều khiển thì phải tăng gấp đôi số van giảm áp hoặc phải có van
giảm áp dự trữ trên tàu;
(3) Phải có từ hai máy nén khí trở lên để có thể sử dụng làm nguồn cấp khí điều khiển.
Mỗi máy nén khí phải có sản lượng dư để đảm bảo an toàn trong trường hợp xảy ra
sự cố một trong các máy nén khí đó;
(4) Khí điều khiển phải đi qua bầu lọc và cần thiết phải được làm khô để khử bỏ tối đa
các vật rắn, dầu và nước;
(5) Đường ống dẫn khí điều khiển phải độc lập với đường ống khí phục vụ chung và khí
khởi động.
18.2.3 Điều kiện môi trường
Hệ thống điều khiển tự động hoặc điều khiển từ xa phải có khả năng chịu được tác động
của môi trường ở nơi lắp đặt.
18.2.4 Hệ thống điều khiển
1 Tính độc lập của hệ thống điều khiển
Hệ thống điều khiển máy chính hoặc chân vịt biến bước, nồi hơi, máy phát điện và máy
phụ cần thiết cho máy chính của tàu phải độc lập với nhau. Tuy nhiên, khi động cơ lai
chân vịt và tổ hợp phát điện chính được liên kết với nhau thành một tuyến thì hệ thống
điều khiển chúng có thể được kết hợp lại với nhau.
2 Thiết bị liên kết
Khi máy chính hoặc chân vịt biến bước, máy phát điện, hoặc máy phụ (trừ máy phụ chuyên
dụng) được thiết kế để hoạt động đồng thời trong nhiều nhánh trong cùng điều kiện, thì có
thể trang bị thiết bị liên kết giữa các thiết bị điều khiển của các hệ thống với nhau.
3 Đặc tính điều khiển
Thiết bị điều khiển tự động và thiết bị điều khiển từ xa phải có đặc tính điều khiển phù
hợp với tính chất động lực học của máy và thiết bị được chúng điều khiển và phải lưu ý
để không dẫn đến vận hành sai và loạn do nhiễu.
4 Khóa liên động
Thiết bị điều khiển phải được trang bị khóa liên động thích hợp để ngăn ngừa hư hỏng cho
máy và thiết bị do vận hành hoặc hoạt động sai của máy và thiết bị đã được dự kiến trước.

247
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 18

5 Bộ chuyển đổi sang thao tác bằng tay


Bộ chuyển đổi sang thao tác bằng tay phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
(1) Máy chính hoặc chân vịt biến bước, nồi hơi, máy phát điện và các máy phụ cần
thiết cho máy chính của tàu phải được lắp đặt sao cho có thể được khởi động,
vận hành và điều khiển bằng tay cả trong trường hợp thiết bị điều khiển tự động
không hoạt động;
(2) Nói chung, thiết bị điều khiển tự động phải được trang bị các bộ phận để ngắt bằng
tay các chức năng tự động của thiết bị;
(3) Bộ phận quy định ở (2) phải có khả năng ngắt các chức năng tự động của thiết bị
điều khiển tự động trong trường hợp bất cứ bộ phận nào của thiết bị điều khiển tự
động bị hỏng.
6 Ngắt chức năng điều khiển từ xa
Đối với thiết bị điều khiển từ xa, chức năng điều khiển từ xa phải có khả năng ngắt được
bằng tay.
7 Chỉ báo vị trí điều khiển
Trong trường hợp máy và thiết bị có khả năng được điều khiển từ hai trạm trở lên thì
phải thỏa mãn những yêu cầu (1) và (2) sau đây. Tuy nhiên, yêu cầu này không cần thỏa
mãn trong trường hợp sự an toàn của máy và thiết bị và sự an toàn trong thời gian thực
hiện công việc bảo dưỡng được duy trì bằng các biện pháp khác được Đăng kiểm chấp
thuận.
(1) Tại mỗi trạm điều khiển phải có dụng cụ chỉ báo để chỉ ra trạm nào đang trong trạng
thái điều khiển máy và thiết bị;
(2) Việc điều khiển máy và thiết bị chỉ có khả năng thực hiện được từ một trạm trong
cùng một thời điểm.
18.2.5 Hệ thống báo động
1 Chức năng của hệ thống báo động phải thỏa mãn những yêu cầu sau đây:
(1) Khi một trạng thái khác thường được phát hiện, thì thiết bị phát tín hiệu ánh sáng và
âm thanh (sau đây gọi tắt là “thiết bị báo động”) phải hoạt động;
(2) Nếu có lắp đặt thiết bị để tắt báo động âm thanh thì chúng không được tắt tín hiệu
ánh sáng;
(3) Đồng thời cùng một lúc phải chỉ báo được hai hoặc nhiều hơn các sai sót;
(4) Tín hiệu âm thanh cho máy và thiết bị phải có khả năng phân biệt rõ ràng so với các
tín hiệu khác như tín hiệu báo động chung, tín hiệu báo xả CO2, tín hiệu báo động
cháy, tín hiệu báo động ngập v.v...
2 Chức năng của hệ thống báo động đặt trong trạm giám sát máy chính hoặc chân vịt biến
bước phải thỏa mãn những yêu cầu sau đây, để bổ sung cho -1:
(1) Tín hiệu báo động ánh sáng phải được lưu giữ đến khi khắc phục xong sự cố;

248
Phần 3, Chương 18 QCVN 21: 2015/BGTVT

(2) Nhận tín hiệu báo động này không làm ảnh hưởng đến tín hiệu báo động khác;
(3) Nếu tín hiệu báo động này đã được báo nhận mà sự cố thứ hai xảy ra trong thời
gian sự cố đầu chưa khắc phục xong thì thiết bị báo động phải hoạt động trở lại;
(4) Phải chỉ báo rõ ràng vị trí ngắt bằng tay của mỗi hệ thống báo động.
3 Tín hiệu ánh sáng phải được bố trí sao cho có thể thông báo đầy đủ với tín hiệu rõ ràng,
dễ nhận biết đối với mỗi trạng thái khác thường của máy và thiết bị.
18.2.6 Hệ thống an toàn
1 Cấu trúc hệ thống
Cấu trúc hệ thống phải thỏa mãn những yêu cầu sau đây:
(1) Hệ thống an toàn phải được trang bị độc lập với hệ thống điều khiển và hệ thống
báo động đến mức có thể được;
(2) Hệ thống an toàn dùng cho máy chính, nồi hơi, máy phát điện và các máy phụ cần
thiết cho máy chính của tàu phải độc lập với nhau.
2 Chức năng của hệ thống an toàn
Chức năng của hệ thống an toàn phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
(1) Hệ thống báo động có chức năng được quy định ở 18.2.5 phải hoạt động khi hệ
thống an toàn đi vào hoạt động;
(2) Khi hệ thống an toàn hoạt động và máy hoặc thiết bị bị ngừng hoạt động, thì không
được khởi động tự động lại trước khi thực hiện việc đặt lại bằng tay.
3 Thiết bị xóa bỏ tác động của hệ thống an toàn
Khi có bố trí thiết bị xóa bỏ tác động an toàn cho hệ thống an toàn, thì những yêu cầu (1)
và (2) dưới đây phải thỏa mãn:
(1) Tín hiệu ánh sáng phải phát ra tại các trạm điều khiển máy và thiết bị có liên quan
khi thiết bị xóa bỏ tác động của hệ thống an toàn hoạt động;
(2) Thiết bị xóa bỏ tác động của hệ thống an toàn phải sao cho ngăn ngừa được các
thao tác sai.
18.2.7 Máy tính và hệ thống được máy tính hóa
1 Các hệ thống điều khiển, báo động và an toàn được máy tính hóa được phân chia thành
3 loại như trong Bảng 3/18.1 dựa trên tác động của hư hỏng đơn lẻ đối với con người,
an toàn của tàu và với môi trường. Các hệ thống này phải tuân theo các yêu cầu trong
Chương này và từ -2 đến -5. Tuy nhiên, nếu yêu cầu này không thực hiện được thì các
hệ thống phải tuân theo các yêu cầu mà Đăng kiểm thấy phù hợp.

249
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 18

Bảng 3/18.1 Các loại hệ thống được máy tính hóa


Loại Các ảnh hưởng trong trường hợp sự cố Chức năng của hệ thống
Các hệ thống mà không dẫn đến các tình
- Các hệ thống liên quan đến các
I huống nguy hiểm cho an toàn của con người,
nhiệm vụ quản lý và thông tin.
an toàn của tàu và đe dọa cho môi trường.
- Các hệ thống báo động.
Các hệ thống mà cuối cùng có thể dẫn đến
các tình huống nguy hiểm cho an toàn của - Các hệ thống điều khiển cần thiết
II để duy trì tàu ở trạng thái hoạt
con người, an toàn của tàu và đe dọa cho
môi trường. động và điều kiện sống bình
thường.
Các hệ thống mà có thể dẫn ngay đến các - Các hệ thống điều khiển để duy trì
tình huống nguy hiểm cho an toàn của con việc lái và đẩy tàu.
III
người, an toàn của tàu và đe dọa cho môi
trường. - Các hệ thống an toàn.

2 Các máy tính sử dụng cho các hệ thống điều khiển tàu, các hệ thống báo động, các hệ
thống an toàn cho máy và thiết bị, mà Đăng kiểm thấy cần thiết, phải tuân theo các yêu
cầu sau:
(1) Độ tin cậy và khả năng bảo dưỡng
Độ tin cậy và khả năng bảo dưỡng hệ thống sử dụng máy tính không được thấp hơn
so với hệ thống không sử dụng máy tính.
(2) Các yêu cầu đối với máy tính
(a) Cấu trúc của máy tính phải được thiết kế sao cho phạm vi tác hại do hỏng bộ
phận của mạch hoặc của các thành phần được giới hạn tới mức độ thấp nhất;
(b) Mỗi thành phần phải được bảo vệ chống lại quá điện áp (nhiễu điện) có khả
năng thâm nhập từ đầu vào hoặc đầu ra;
(c) Bộ điều khiển trung tâm (CPU) và các bộ phận quan trọng khác phải có chức
năng tự giám sát;
(d) Chương trình và số liệu quan trọng đã được lập không được mất đi trong
trường hợp nguồn cấp điện từ ngoài bị mất tạm thời;
(e) Máy tính phải tự khởi động lại trong thời gian ngắn thỏa mãn chế độ đã đặt khi
nguồn điện được khôi phục lại sau sự cố;
(f) Phụ tùng thay thế cho các cấu hình quan trọng yêu cầu kỹ thuật đặc biệt để sửa
chữa, phải được cung cấp bằng các mảng có khả năng thay thế dễ dàng;
(g) Việc chuyển đổi sang thiết bị dự phòng phải dễ dàng và tin cậy.
(3) Bộ phận dự phòng
(a) Nếu một máy tính thực hiện đồng thời việc điều khiển nhiên liệu (điều khiển điều
tốc, điều khiển phun nhiên liệu điện tử v.v...) và điều khiển từ xa máy chính trên
các tàu chạy bằng động cơ điêzen hoặc chạy bằng tua bin, hoặc điều khiển
công suất (điều khiển vòng tua, điều khiển tải v.v...) và điều khiển từ xa máy
chính trên các tàu chạy điện, phải trang bị một trong các hệ thống sau trong

250
Phần 3, Chương 18 QCVN 21: 2015/BGTVT

trường hợp máy tính bị hỏng. Tuy nhiên, nếu yêu cầu này không thực hiện
được, các hệ thống phải tuân theo các yêu cầu mà Đăng kiểm thấy phù hợp;
(i) Máy tính dự phòng;
(ii) Hệ thống dự phòng điều khiển bộ điều tốc vận hành tại trạm điều khiển chính.
(b) Hệ thống an toàn quan trọng sử dụng máy tính phải được trang bị các thiết bị
dự phòng có thể đưa vào sử dụng trong thời gian ngắn trong trường hợp máy
tính đang khai thác bị sự cố;
(c) Nếu sử dụng thiết bị hiển thị màn hình (VDU) làm thiết bị chỉ báo cho các thiết
bị báo động nêu trong Chương này, tối thiểu phải lắp đặt 2 VDU hoặc cách bố
trí khác được Đăng kiểm chấp nhận.
(4) Các thành phần của hệ thống được máy tính hóa
Việc ngăn tách các hệ thống điều khiển và các hệ thống an toàn được máy tính hóa
phải phù hợp với các yêu cầu tương ứng ở 18.2.4-1 và 18.2.6-1. Tuy nhiên, nếu
không thể áp dụng được các yêu cầu này, các hệ thống phải tuân theo các yêu cầu
mà Đăng kiểm thấy phù hợp.
3 Đường truyền để chuyển số liệu giữa các đầu cuối cách biệt của hệ thống thuộc loại II
và III trong Bảng 3/18.1 phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Nếu hư hỏng một bộ phận đơn lẻ của đường truyền số liệu dẫn đến mất đường
truyền số liệu, phải có thiết bị để tự động khôi phục lại đường truyền;
(2) Nếu đường truyền số liệu bao gồm từ hai hệ thống trở lên từ các hệ thống điều
khiển, hệ thống báo động và hệ thống an toàn nêu trong Chương này, đường
truyền, kể cả các dây cáp phải được lắp đặt kép, trừ trường hợp có phương tiện
khác thực hiện chức năng tương tự mà không cần sử dụng đường truyền;
(3) Đường truyền số liệu phải được tự kiểm tra và phải kích hoạt thiết bị báo động bằng
tín hiệu âm thanh và ánh sáng khi phát hiện được hư hỏng trong đường truyền;
(4) Khả năng tự kiểm tra của hệ thống phải được bố trí để bắt đầu chuyển sang trạng thái
nguy hiểm nhỏ nhất cho toàn hệ thống khi xảy ra sự cố không truyền được số liệu;
(5) Đặc trưng của đường truyền số liệu là phải có khả năng đảm bảo tránh quá tải và
toàn bộ thông tin thiết yếu phải được truyền đi trong khoảng thời gian phù hợp.
4 Ngoài yêu cầu ở mục 3, đường truyền số liệu không dây để truyền số liệu giữa các điểm
đầu cuối riêng của các hệ thống được phân là loại II trong Bảng 3/18.1 phải phù hợp với
các yêu cầu từ (1) đến (3) sau. Tuy nhiên, trong trường hợp sử dụng hệ thống được phân
là loại III trong Bảng 3/18.1 thì phải tuân theo các yêu cầu mà Đăng kiểm thấy phù hợp.
(1) Trong các trường hợp khi các chức năng được yêu cầu hoạt động liên tục để cung
cấp các dịch vụ cần thiết dựa vào việc sử dụng các đường truyền không dây, phải
trang bị các phương tiện kiểm soát thay thế có thể đưa vào hoạt động ngay trong
khoảng thời gian có thể chấp nhận được;
(2) Các phương tiện truyền dữ liệu không dây được nghị định thư về hệ thống truyền
dữ liệu không dây quốc tế công nhận sử dụng phải tuân theo:

251
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 18

(a) Việc chẩn đoán, phát hiện, sửa lỗi và hiệu chỉnh phải đảm bảo tính nguyên
trạng của thông báo (ví dụ: thông báo nhận được không bị gián đoạn và cũng
không bị thay thế so với thông báo được truyền tải);
(b) Đảm bảo cấu hình và thiết bị chỉ được phép kết nối các thiết bị trong thiết kế
của hệ thống;
(c) Sự mã hóa thông báo phải có khả năng bảo vệ các nội dung bí mật và/hoặc số
liệu quan trọng;
(d) Quản lý an ninh phải có khả năng bảo vệ và ngăn ngừa truy cập trái phép.
(3) Các hệ thống không dây phải phù hợp với các tiêu chuẩn tần số vô tuyến và mức
công suất mà Đăng kiểm thấy phù hợp.
5 Nếu thay đổi các thông số kỹ thuật của hệ thống, phải tuân theo các nội dung sau:
(1) Các hệ thống được phân loại thành loại II và loại III trong Bảng 3/18.1 phải được
bảo vệ không cho người sử dụng cuối cùng sửa đổi chương trình;
(2) Đối với các hệ thống được phân loại thành loại III trong Bảng 3/18.1, việc thay đổi
các tham số của nhà chế tạo phải được Đăng kiểm chấp nhận;
(3) Mọi thay đổi sau khi lắp đặt xuống tàu đều phải được lập thành hồ sơ và có thể
nhận biết nguồn gốc.

18.3 Điều khiển tự động và điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt biến bước
18.3.1 Quy định chung
Thiết bị điều khiển tự động hoặc từ xa máy chính hoặc chân vịt biến bước phải thỏa mãn
những yêu cầu ở 18.3.
18.3.2 Thiết bị điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt biến bước
1 Quy định chung
Thiết bị điều khiển tự động hoặc điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt biến bước
phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
(1) Thiết bị điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt biến bước phải có khả năng điều
khiển được vòng quay chân vịt và hướng lực đẩy (góc cánh chân vịt trong trường
hợp là chân vịt biến bước) bằng các phương tiện thao tác đơn giản;
(2) Thiết bị điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt biến bước phải được trang bị cho
từng chân vịt. Tuy nhiên, khi hai hoặc nhiều chân vịt cùng được điều khiển tại cùng
một thời điểm thì những chân vịt này có thể được điều khiển bằng các thiết bị của
một bộ điều khiển từ xa;
(3) Khi tốc độ của động cơ điêzen sử dụng làm máy chính được điều khiển bằng bộ
điều tốc, thì bộ điều tốc phải được hiệu chỉnh sao cho vòng quay máy chính không
vượt quá 103% vòng quay liên tục lớn nhất. Bộ điều tốc phải có khả năng duy trì tốc
độ tối thiểu an toàn;
(4) Khi chọn cách điều khiển theo chương trình, thì chương trình để làm tăng hoặc giảm

252
Phần 3, Chương 18 QCVN 21: 2015/BGTVT

công suất phải được thiết kế sao cho ứng suất cơ học và ứng suất nhiệt quá giới
hạn cho phép không xảy ra tại bất cứ bộ phận nào của máy;
(5) Tại các trạm điều khiển từ xa và trạm giám sát máy chính hoặc chân vịt biến bước
phải trang bị những thiết bị sau đây:
(a) Thiết bị chỉ báo vòng quay chân vịt và hướng quay chân vịt trong trường hợp
chân vịt có bước cố định;
(b) Thiết bị chỉ báo vòng quay và trị số bước chân vịt trong trường hợp chân vịt biến
bước.
(6) Tại các trạm điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt biến bước phải trang bị các thiết
bị báo động cần thiết phục vụ việc điều khiển máy chính hoặc chân vịt biến bước.
2 Chuyển điều khiển
Thiết bị điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt biến bước phải thỏa mãn những yêu
cầu sau đây về chuyển điều khiển:
(1) Mỗi trạm điều khiển máy chính hoặc chân vịt biến bước phải được trang bị thiết bị
để chỉ báo rằng chúng đang trong trạng thái được điều khiển;
(2) Việc điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt biến bước chỉ có thể thực hiện được
từ một vị trí tại cùng một thời điểm;
(3) Việc chuyển điều khiển chỉ có thể thực hiện được theo lệnh từ trạm đang điều khiển
và nhận tín hiệu điều khiển trong trạm tiếp nhận, trừ các trường hợp sau đây:
(a) Chuyển điều khiển giữa trạm điều khiển tại chỗ máy chính hoặc chân vịt biến
bước và trạm điều khiển chính hoặc trạm điều khiển phụ;
(b) Chuyển điều khiển thực hiện trong trạng thái máy chính không làm việc.
(4) Trong thời gian máy chính hoặc chân vịt biến bước được điều khiển từ buồng lái
hoặc trạm điều khiển chính trên buồng lái, việc chuyển điều khiển máy chính hoặc
chân vịt biến bước chỉ có thể thực hiện được từ trạm điều khiển tại chỗ máy chính
hoặc chân vịt biến bước, còn trạm điều khiển chính hoặc trạm điều khiển phụ không
có lệnh chuyển điều khiển từ buồng lái hoặc trạm điều khiển chính trên buồng lái;
(5) Phải có biện pháp ngăn ngừa lực đẩy chân vịt thay đổi quá lớn khi truyền lệnh điều
khiển từ vị trí này sang vị trí khác, trừ việc truyền lệnh điều khiển như quy định ở (3)
và (4).
3 Sự cố của hệ thống điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt biến bước
Những yêu cầu sau đây phải được thỏa mãn trong trường hợp xảy ra sự cố của hệ
thống điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt biến bước:
(1) Phải trang bị thiết bị báo động hoạt động khi xảy ra sự cố của thiết bị điều khiển từ
xa máy chính hoặc chân vịt biến bước trong các trạm điều khiển từ xa máy chính
hoặc chân vịt biến bước;
(2) Khi xảy ra sự cố của thiết bị điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt biến bước thì
máy chính hoặc chân vịt biến bước phải có khả năng điều khiển được tại chỗ;

253
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 18

(3) Khi xảy ra sự cố của thiết bị điều khiển máy chính hoặc chân vịt biến bước, thì tốc
độ và hướng lực đẩy chân vịt hiện thời phải được duy trì cho đến khi việc điều khiển
tại trạm điều khiển chính, trạm điều khiển phụ hoặc trạm điều khiển tại chỗ máy
chính hoặc chân vịt biến bước đi vào hoạt động, trừ khi Đăng kiểm xét thấy điều này
không thể thực hiện được;
(4) Khi xảy ra sự cố của thiết bị điều khiển máy chính hoặc chân vịt biến bước, thì việc
chuyển điều khiển từ trạm điều khiển chính, trạm điều khiển phụ hoặc trạm điều
khiển tại chỗ máy chính hoặc chân vịt biến bước phải có khả năng thực hiện được
bằng những thao tác đơn giản;
(5) Trạm điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt biến bước phải được trang bị thiết bị
dừng khẩn cấp độc lập dùng cho máy chính. Thiết bị này sẽ tác động khi xảy ra sự
cố của thiết bị điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt biến bước.
4 Khởi động từ xa máy chính trên tàu điêzen
Việc khởi động bằng thiết bị điều khiển từ xa máy chính phải thỏa mãn những quy
định sau đây:
(1) Số lần khởi động máy chính phải thỏa mãn yêu cầu ở 2.5.3;
(2) Thiết bị khởi động từ xa máy chính có bộ khởi động tự động phải được thiết kế sao
cho số lần khởi động tự động liên tục không thành được giới hạn đến 3 lần. Khi có
sự cố khởi động, thì các tín hiệu ánh sáng và âm thanh phải hoạt động tại các trạm
điều khiển tương ứng như trạm điều khiển chính trên buồng lái, trạm điều khiển
chính hoặc trạm giám sát (khi trạm điều khiển chính trên buồng lái và trạm điều
khiển chính không được trang bị) máy chính hoặc chân vịt biến bước;
(3) Khi sử dụng khí nén để khởi động máy chính, thì phải trang bị thiết bị báo động
để chỉ báo áp suất khí khởi động thấp tại trạm điều khiển từ xa và trạm giám sát
máy chính;
(4) Áp suất khí khởi động thấp nêu ở (3) để thiết bị báo động làm việc phải được đặt ở
mức cho phép các thao tác khởi động máy chính làm việc thêm.
18.3.3 Thiết bị điều khiển trên buồng lái
1 Thiết bị điều khiển trên buồng lái phải thỏa mãn những yêu cầu dưới đây cũng như
những yêu cầu ở 18.3.2:
(1) Ngay cả khi máy chính hoặc chân vịt biến bước được điều khiển từ buồng lái hoặc
từ trạm điều khiển chính trên buồng lái thì các lệnh bằng tay chuông truyền lệnh ở
buồng lái hoặc trạm điều khiển chính trên buồng lái phải được chỉ báo tại các trạm
điều khiển chính và phụ tương ứng và tại sàn điều khiển mà tại đó có thể điều khiển
máy chính hoặc chân vịt biến bước:
(a) Trạm điều khiển phụ hoặc trạm điều khiển tại chỗ máy chính hoặc chân vịt biến
bước cho những tàu có lắp đặt trạm điều khiển chính trên buồng lái; hoặc
(b) Trạm điều khiển chính cho những tàu không có trạm điều khiển chính trên
buồng lái.

254
Phần 3, Chương 18 QCVN 21: 2015/BGTVT

(2) Thiết bị điều khiển trên buồng lái phải được trang bị một trong những thiết bị dưới
đây để đề phòng máy chính làm việc lâu dài trong vùng tốc độ tới hạn:
(a) Thiết bị tự động để nhanh chóng chuyển qua vùng tốc độ tới hạn;
(b) Thiết bị báo động hoạt động khi máy chính làm việc vượt quá thời gian đã xác
định trong vùng tốc độ tới hạn.
(3) Thiết bị điều khiển trên buồng lái phải được trang bị thiết bị báo động bằng ánh sáng
và âm thanh để thông báo kịp thời cho sĩ quan trực lái để đánh giá các tình huống
hành hải khi có sự cố gần mức phải cảnh báo về các tình huống sẽ hoặc sắp xảy ra
của các hệ thống an toàn cho máy chính nêu ở 18.1.2(10)(b) hoặc (c);
(4) Các thiết bị điều khiển trên buồng lái phải được trang bị phương tiện xóa bỏ tác động
của hệ thống an toàn nêu ở 18.2.6-3 cho các hệ thống an toàn sau đây của máy chính:
(a) Hệ thống thực hiện nhiệm vụ nêu ở 18.1.2(10)(b);
(b) Hệ thống thực hiện nhiệm vụ nêu ở 18.1.2(10)(c) (trừ các trường hợp sẽ dẫn
nhanh đến việc hư hỏng toàn bộ máy chính).
18.3.4 Biện pháp an toàn
1 Biện pháp an toàn cho máy chính hoặc chân vịt biến bước
Biện pháp an toàn cho máy chính hoặc chân vịt biến bước phải thỏa mãn những yêu cầu
sau đây:
(1) Phải sử dụng những thiết bị an toàn dưới đây cho những thiết bị điều khiển từ xa
máy chính hoặc chân vịt biến bước:
(a) Khóa liên động để ngăn ngừa hư hỏng nghiêm trọng do vận hành sai;
(b) Máy phụ cần thiết cho máy chính của tàu được dẫn động bằng động cơ điện, thì
máy chính phải được thiết kế sao cho có thể dừng tự động trong trường hợp có
sự cố nguồn cấp điện hoặc phải có khả năng dừng máy lại;
(c) Máy chính phải được bố trí sao cho không có khả năng tự khởi động khi
nguồn điện được phục hồi sau khi xảy ra sự cố nguồn điện làm cho máy
chính dừng lại;
(d) Thiết bị điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt biến bước phải được thiết kế
sao cho động cơ không bị quá tải khác thường trong trường hợp xảy ra sự cố
của chúng.
(2) Thiết bị dừng máy chính phải được đặt trong trạm giám sát máy chính hoặc chân vịt
biến bước;
(3) Biện pháp an toàn đối với máy chính là động cơ điêzen phải áp dụng các yêu cầu
nêu ở 2.4.5-1.
2 Hệ thống an toàn của máy chính
Hệ thống an toàn của máy chính phải thỏa mãn những yêu cầu sau đây:
(1) Thiết bị cắt dầu đốt hoặc nguồn cấp hơi (gọi tắt là “thiết bị an toàn”) máy chính

255
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 18

không được tự động hoạt động trừ trường hợp có thể dẫn đến hỏng hoàn toàn máy,
hư hỏng nghiêm trọng hoặc nổ;
(2) Hệ thống an toàn máy chính phải được thiết kế sao cho không làm mất các chức
năng của chúng hoặc mất chức năng an toàn sau sự cố ngay cả khi xảy ra sự cố
nguồn điện chính hoặc nguồn không khí.
3 Động cơ điêzen tự đảo chiều
Ít nhất phải có các biện pháp an toàn sau đây được áp dụng đối với thiết bị điều khiển từ
xa động cơ điêzen tự đảo chiều:
(1) Thao tác khởi động chỉ có khả năng thực hiện được khi trục cam chắc chắn ở vị trí
“tiến” hoặc “lùi”;
(2) Trong khi thao tác đổi chiều, dầu đốt không được phun vào;
(3) Thao tác đảo chiều chỉ được điều khiển sau khi vòng quay “tiến” được giảm đến một
giá trị định trước.
4 Máy chính gồm nhiều động cơ dẫn động một trục
Ít nhất các biện pháp an toàn sau đây phải được áp dụng đối với thiết bị điều khiển từ xa
nhiều động cơ cùng dẫn động một trục:
(1) Mỗi máy chính phải có một thiết bị đề phòng quá tải;
(2) Mỗi máy chính không phải chịu tải trọng không cân bằng một cách bất thường.
5 Máy chính có khớp ly hợp
Ít nhất các biện pháp an toàn sau đây phải được áp dụng đối với máy chính có khớp
ly hợp:
(1) Khớp ly hợp lắp cho máy chính gồm nhiều động cơ cùng dẫn động một trục phải
được nhả ra khi máy chính dừng khẩn cấp. Khi các động cơ được ghép lại đang
hoạt động ở các hướng quay khác nhau thì khớp ly hợp của chúng không được
đóng đồng thời;
(2) Việc đóng và nhả khớp ly hợp chỉ được thực hiện khi vòng quay nhỏ hơn mức được
đặt trước của máy chính;
(3) Phải lắp thiết bị bảo vệ quá tốc quy định ở 2.4.1-2, 3.3.1-1 hoặc 4.3.1-1;
(4) Phải lắp thiết bị bảo vệ quá tốc khi Đăng kiểm cho là cần thiết để đề phòng tốc độ
của mô tơ lai chân vịt vượt quá 125% vòng quay định mức khi ly hợp được nhả ra.
6 Máy chính dẫn động chân vịt biến bước
Ít nhất các biện pháp an toàn sau đây phải được áp dụng đối với thiết bị điều khiển từ xa
động cơ lai chân vịt biến bước:
(1) Phải lắp đặt thiết bị đề phòng quá tải;
(2) Khởi động động cơ hoặc đóng khớp ly hợp phải được thực hiện trong thời gian cánh
chân vịt đang ở vị trí có bước bằng không;

256
Phần 3, Chương 18 QCVN 21: 2015/BGTVT

(3) Phải lắp đặt thiết bị chống quá tốc như quy định ở 2.4.1-2, 3.3.1-1 hoặc 4.3.1-1;
(4) Trong trường hợp cần đề phòng tốc độ của mô tơ lai chân vịt vượt quá 125% vòng
quay định mức khi bước chân vịt thay đổi thì phải trang bị thiết bị chống vượt tốc
nếu Đăng kiểm cho là cần thiết.

18.4 Điều khiển tự động và điều khiển từ xa nồi hơi


18.4.1 Quy định chung
1 Hệ thống điều khiển tự động cho cả đốt và cấp nước của nồi hơi đốt bằng dầu phải thỏa
mãn những yêu cầu tương ứng quy định ở 18.4.2 đến 18.4.5.
2 Hệ thống điều khiển tự động đốt hoặc cấp nước của nồi hơi đốt bằng dầu phải thỏa mãn
những yêu cầu tương ứng quy định ở 18.4.2 hoặc 18.4.3 cũng như những yêu cầu ở
18.4.4 và 18.4.5.
3 Việc điều khiển tự động nồi hơi khác với kiểu nồi hơi đốt bằng dầu hoặc có những đặc
tính riêng phải được sự đồng ý của Đăng kiểm.
4 Khi nồi hơi được điều khiển từ xa, thiết bị điều khiển và thiết bị giám sát cần thiết để vận
hành nồi hơi phải được lắp đặt trong những trạm điều khiển có liên quan.
5 Thiết bị chỉ báo mức nước từ xa phải thỏa mãn những yêu cầu ở 9.9.8.
18.4.2 Hệ thống điều khiển việc đốt tự động
1 Quy định chung
Hệ thống điều khiển việc đốt tự động phải thỏa mãn những yêu cầu sau đây:
(1) Hệ thống điều khiển việc đốt tự động phải có khả năng kiểm soát được lượng hơi
nước, áp suất hơi nước, nhiệt độ hơi nước đã định và đảm bảo đốt ổn định;
(2) Thiết bị để điều khiển việc cấp dầu đốt thỏa mãn tải trọng đã quy định phải có khả
năng đảm bảo đốt ổn định trong phạm vi dao động của nguồn cấp dầu đốt;
(3) Khi việc điều khiển đốt được thực hiện phù hợp với áp suất của nồi hơi, thì giới hạn
trên của áp suất này phải thấp hơn áp suất đã đặt của van an toàn.
2 Thiết bị điều khiển việc đốt dùng cho các thao tác đốt gián đoạn
Thiết bị điều khiển việc đốt dùng cho các thao tác đốt gián đoạn phải thỏa mãn những
yêu cầu dưới đây và chúng phải được thao tác phù hợp với trình tự đã quy định:
(1) Trước khi đánh lửa ở mỏ đốt mồi hoặc ở mỏ đốt chính nếu không lắp mỏ đốt mồi,
thì buồng đốt và ống dẫn phải được tẩy sạch trước bằng không khí không ít hơn 4
lần thể tích của buồng đốt và ống dẫn tính đến ống khói của nồi hơi. Đối với nồi hơi
nhỏ chỉ có một mỏ đốt, thì phải thông gió không ít hơn 30 giây;
(2) Trong trường hợp đánh lửa trực tiếp là phương pháp đánh lửa để mỏ đốt chính
được đốt bằng tia lửa, thì không được mở các van dầu đốt trước khi đánh lửa;
(3) Trong trường hợp đánh lửa gián tiếp là phương pháp để đốt mỏ đốt chính bằng mỏ
đốt mồi, thì không được mở van dầu đốt của vòi phun mồi (sau đây gọi là "van dầu
đốt mồi lửa") trước khi đánh lửa và không được mở van dầu đốt của vòi phun chính

257
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 18

(sau đây gọi tắt là "van dầu đốt chính") trước khi mở van dầu đốt mồi lửa;
(4) Sự đốt cháy phải được đảm bảo trong thời gian đã định. Van dầu đốt chính phải
được thiết kế sao cho được đóng lại sau khi mở van không quá 10 giây khi dùng
phương pháp đánh lửa trực tiếp và 15 giây khi dùng phương pháp đánh lửa gián
tiếp nếu như vòi phun chính không cháy được;
(5) Sự đốt cháy ở vòi phun chính phải được thực hiện ở vị trí cháy thấp của chúng;
(6) Sau khi đóng van dầu đốt chính, phải tiến hành làm sạch ngay trong khoảng 20 giây
để đảm bảo có lượng khí cháy đầy đủ để đốt cháy hết số dầu đốt còn lại ở giữa van
dầu đốt và vòi phun. Nếu được Đăng kiểm cho phép, thì không cần áp dụng yêu cầu
này cho nồi hơi phụ.
3 Thiết bị điều khiển việc đốt để điều khiển nhiều mỏ đốt
Thiết bị điều khiển việc đốt để điều khiển nhiều mỏ đốt phải thỏa mãn những yêu cầu
sau đây:
(1) Mỗi mỏ đốt phải được đốt và dập tắt phù hợp với trình tự đã định. Tuy nhiên, mỏ đốt
gốc có thể được đốt bằng tay và các mỏ đốt khác có thể được đốt bằng ngọn lửa
của (các) mỏ đã cháy;
(2) Dầu đốt thừa ở mỏ đốt đã được dập tắt phải tự động cháy hết để không gây trở ngại
đến lần đốt sau. Tuy nhiên, trong thời gian mỏ đốt mồi không cháy, dầu đốt thừa ở
mỏ đốt gốc không được đẩy ra bằng hơi nước hoặc không khí khi còn đang nằm
trong mỏ;
(3) Các mỏ đốt cho nồi hơi chính phải có khả năng đốt cháy và dập tắt từ trạm điều
khiển chính hoặc từ trạm điều khiển chính trên buồng lái, trừ việc đốt ở mỏ đốt gốc.
4 Các thiết bị điều khiển việc đốt khác
Các thiết bị điều khiển việc đốt khác phải được sự chấp thuận của Đăng kiểm, đồng thời
chúng phải thỏa mãn những yêu cầu tương ứng ở -2 và -3.
18.4.3 Thiết bị điều khiển cấp nước tự động
1 Thiết bị điều khiển cấp nước tự động phải có khả năng tự động điều chỉnh nước cấp để
luôn giữ mức nước trong nồi hơi ở phạm vi đã định.
2 Nồi hơi chính phải được lắp đặt không ít hơn ba đầu dò mức nước phục vụ cho thiết bị
điều khiển nước cấp, một thiết bị chỉ báo mức nước từ xa, một thiết bị đảm bảo an toàn
khi mức nước thấp và một thiết bị báo động khi mức nước thấp.
18.4.4 Biện pháp an toàn
1 Thiết bị an toàn
Thiết bị an toàn phải thỏa mãn những yêu cầu ở 9.9.10-1.
2 Hâm dầu đốt
Khi sử dụng dầu đốt được hâm nóng, thì phải trang bị một thiết bị điều khiển nhiệt độ tự
động cho thiết bị hâm và trang bị cho nồi hơi thiết bị ngắt tự động cấp dầu vào mỏ đốt

258
Phần 3, Chương 18 QCVN 21: 2015/BGTVT

hoặc thiết bị báo động hoạt động khi nhiệt độ của dầu đốt dầu xuống thấp hơn giá trị
định trước.
18.4.5 Thiết bị báo động
Thiết bị báo động phải thỏa mãn những yêu cầu ở 9.9.10-2.

18.5 Điều khiển tự động và từ xa máy phát điện


18.5.1 Quy định chung
1 Máy phát điện được trang bị để khởi động tự động hoặc từ xa phải được trang bị thiết bị
khóa liên động để đảm bảo thao tác an toàn.
2 Máy phát điện (không phải loại được dùng làm nguồn sự cố) được trang bị để khởi động
tự động phải được thiết kế sao cho số lần khởi động liên tiếp không thành công chỉ được
giới hạn đến hai lần và phải trang bị thiết bị báo động để báo động khi khởi động không
thành.
3 Khi động cơ điêzen lai máy phát điện chính được khởi động từ xa thì số lần khởi động
phải theo số lần yêu cầu ở 2.5.3.
4 Khi khởi động tự động máy phát dự phòng có nối tự động với thanh dẫn của bảng điện,
thì việc tự động đóng vào thanh dẫn phải được giới hạn chỉ cho một lần trong trường
hợp xảy ra sự cố ban đầu do đoản mạch nguồn.
5 Ngoài những yêu cầu ở 18.5, hệ thống điều khiển tự động và điều khiển từ xa những tổ
máy phát điện mà máy phát được máy chính dẫn động và cấp điện cho thiết bị điện liên
quan đến các công việc quy định ở 3.1.2(1) Phần 4 của Quy chuẩn và hoạt động trong
thời gian máy chính được điều khiển bằng thiết bị điều khiển trên buồng lái phải thỏa
mãn những yêu cầu ở 3.2.1 Phần 4 của Quy chuẩn.
6 Biện pháp an toàn đối với các máy phát điện do động cơ điêzen lai phải áp dụng các yêu
cầu ở 2.4.5-1
18.5.2 Nguồn điện sự cố
Thiết bị điều khiển tự động hoặc từ xa cho động cơ điêzen dẫn động máy phát điện sự
cố dùng cho mục đích không phải là sự cố phải phù hợp với các yêu cầu sau:
(1) Phải trang bị các thiết bị báo động hoạt động trong trường hợp trạng thái bất thường
như nêu trong Bảng 3/18.2;
(2) Các thiết bị đề cập ở (1) phải trang bị các báo động cả ở vị trí điều khiển tại chỗ và
từ xa. Báo động bằng ánh sáng tại vị trí điều khiển có thể chỉ báo theo nhóm;
(3) Mỗi động cơ điêzen có công suất ra liên tục lớn nhất từ 220 kW trở lên phải trang bị
thiết bị bảo vệ quá tốc được quy định trong 2.4.1-4;
(4) Khi thiết bị dừng động cơ điêzen được lắp đặt khác với loại nêu ở (3), thì phải
trang bị phương tiện cho phép bỏ qua các thiết bị này một cách tự động khi đang
hành hải;

259
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 18

(5) Việc tắt báo động âm thanh từ vị trí điều khiển không gây ra tắt báo động âm thanh
tại vị trí điều khiển tại chỗ.

18.6 Điều khiển tự động và điều khiển từ xa máy phụ


18.6.1 Vận hành tự động máy nén khí
Nếu máy nén khí để khởi động và máy nén khí để điều khiển được vận hành tự động thì
phải trang bị thiết bị báo động để chỉ báo áp suất trong bình khí nén bị tụt xuống.

Bảng 3/18.2 Báo động cho động cơ điêzen lai máy phát điện sự cố
Các thông số được theo dõi Báo động Lưu ý
Áp dụng cho các động cơ có công suất liên
Dầu bôi trơn vào C
tục lớn nhất từ 220 kW trở lên.
Nhiệt độ
Nước hoặc không khí
C
làm mát ra
Dầu bôi trơn vào T
Áp suất Áp dụng cho các động cơ có công suất liên
Nước làm mát vào T tục lớn nhất từ 220 kW trở lên. Báo động
lưu lượng thấp có thể dùng thay thế.

Các Rò rỉ từ ống dầu đốt, mức



thông số trong két rò rỉ
khác Áp dụng cho các động cơ có công suất liên
Vượt tốc 
tục lớn nhất là 220 kW hoặc lớn hơn.
Chú thích:
“C” hoặc “T” có nghĩa là cao và thấp, “” có nghĩa là trạng thái bất thường đã xảy ra.

18.6.2 Đóng và ngắt tự động bơm hút khô


Trong trường hợp bơm hút khô có khả năng khởi động và tắt tự động, thì phải trang bị
thiết bị báo động để chỉ báo mức nước cao trong các hố tụ nước đáy tàu thích hợp và
chỉ báo việc bơm hoạt động trong thời gian dài.
18.6.3 Hệ thống dầu nóng
1 Hệ thống dầu nóng được điều khiển tự động phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
(1) Thiết bị điều khiển
Thiết bị điều khiển phải thỏa mãn những yêu cầu ở 18.4.2-1 và -2, cùng những yêu
cầu ở 9.12.2-1 và -2;
(2) Thiết bị an toàn
Thiết bị an toàn phải thỏa mãn những yêu cầu ở 9.12.1 và 9.12.2-5;
(3) Thiết bị báo động
Hệ thống dầu nóng phải được trang bị thiết bị báo động hoạt động trong những
trường hợp sau đây:
(a) Khi thiết bị an toàn quy định ở (2) hoạt động;
(b) Khi nhiệt độ của dầu đốt ở mỏ đốt tụt xuống.

260
Phần 3, Chương 18 QCVN 21: 2015/BGTVT

18.6.4 Thiết bị báo động nhiệt độ cao dùng cho thiết bị hâm dầu
Trong trường hợp nhiệt độ của dầu đốt và dầu bôi trơn được kiểm tra tự động, thì phải
trang bị thiết bị báo động nhiệt độ cao, trừ khi dầu không được hâm nóng trên điểm chớp
cháy.
18.6.5 Thiết bị đóng và mở van thông biển
Trong trường hợp van thông biển được đặt trên tôn vỏ dưới đường nước chở hàng
được điều khiển từ xa hoặc tự động thì phải trang bị thiết bị đóng và mở van khác có
thao tác dễ dàng ngay cả khi xảy ra sự cố của thiết bị điều khiển tự động hoặc điều
khiển từ xa.

18.6.6 Hệ thống chỉ báo mức chất lỏng của két dầu đốt
Trong trường hợp việc chuyển dầu đốt vào két dầu đốt được điều khiển tự động thì phải
trang bị thiết bị báo động mức chất lỏng cao và thấp trong két.
18.6.7 Thiết bị chằng buộc
Khi thiết bị chằng buộc được điều khiển từ xa thì thiết bị chằng buộc phải có khả năng
thao tác tại chỗ.
18.6.8 Thiết bị nạp dầu đốt
Trong trường hợp thiết bị nạp dầu đốt từ ngoài tàu vào các két dầu đốt tương ứng (gọi
tắt là “thiết bị nạp dầu”) được điều khiển từ xa thì thiết bị nạp dầu phải sao cho không
gây trở ngại cho việc nạp dầu kể cả khi xảy ra sự cố của thiết bị điều khiển từ xa.
18.6.9 Động cơ điêzen
1 Biện pháp an toàn đối với các máy phụ do động cơ điêzen lai phải áp dụng các yêu cầu
ở 2.4.5-1.
2 Các quy định trong 18.5.2 áp dụng tương ứng cho thiết bị điều khiển tự động hoặc từ xa
của động cơ điêzen sự cố được dùng cho mục đích không phải sự cố khác với mục đích
nêu trong 18.5.2.

18.7 Thử nghiệm


18.7.1 Thử tại xưởng
1 Sau khi chế tạo, hệ thống điều khiển tự động hoặc điều khiển từ xa các máy và thiết bị
mà Đăng kiểm thấy cần thiết phải chịu những đợt thử sau đây:
(1) Thử điều kiện môi trường
Các thiết bị, cụm (unit) và cảm biến (sau đây, trong Phần này gọi là “thiết bị tự
động”) và hệ tự động bao gồm các thiết bị tự động phải được thử nghiệm như nêu
dưới đây tại xưởng chế tạo. Các quy trình thử phải được Đăng kiểm chấp nhận.
(a) Kiểm tra bên ngoài;
(b) Thử hoạt động và thử tính năng;
(c) Thử sự cố nguồn cấp điện (áp dụng cho các thiết bị điện, điện tử v.v...);

261
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 18

(d) Thử dao động nguồn cấp năng lượng (áp dụng cho các thiết bị thủy lực, khí nén
v.v...);
(e) Thử dao động nguồn cấp năng lượng (áp dụng cho các thiết bị thủy lực, khí nén
v.v...);
(f) Thử độ cách điện (áp dụng cho các thiết bị điện, điện tử v.v...);
(g) Thử điện áp cao (áp dụng cho các thiết bị điện, điện tử v.v...);
(h) Thử áp lực (áp dụng cho các thiết bị thủy lực, khí nén v.v...);
(i) Thử nhiệt khô;
(j) Thử nhiệt ẩm;
(k) Thử chấn động;
(l) Thử chịu nghiêng (áp dụng cho các thiết bị có chi tiết quay);
(m) Thử chịu lạnh;
(n) Thử sương muối (áp dụng cho các thiết bị sẽ được đặt trong khu vực không
đóng kín như boong hở);
(o) Thử độ khử tĩnh điện (áp dụng cho các thiết bị điện tử);
(p) Thử chịu tần số vô tuyến phát tán (áp dụng cho các thiết bị điện tử);
(q) Thử chịu tần số thấp hữu tuyến (áp dụng cho các thiết bị điện tử);
(r) Thử chịu tần số cao hữu tuyến (áp dụng cho các thiết bị điện tử);
(s) Thử chịu quá độ nhanh hoặc tăng đột ngột (áp dụng cho các thiết bị điện tử);
(t) Thử chịu xung (áp dụng cho các thiết bị điện tử);
(u) Thử phát vô tuyến điện (áp dụng cho các thiết bị điện tử phát sóng điện từ);
(v) Thử phát hữu tuyến (áp dụng cho các thiết bị điện tử phát sóng điện từ);
(w) Thử chịu lửa (áp dụng cho vỏ bọc chịu lửa của thiết bị);
(x) Các dạng thử khác mà Đăng kiểm xét thấy cần thiết;
(2) Thử hoàn thành thiết bị tự động
Các thiết bị tự động sau khi đã trải qua các lần thử quy định ở (1) phải chịu các lần
thử dưới đây sau khi đã lắp ráp đồng bộ thành hệ tự động. Quy trình thử phải được
Đăng kiểm chấp nhận.
(a) Kiểm tra bên ngoài;
(b) Thử hoạt động và thử tính năng;
(c) Thử độ cách điện và thử điện áp cao (áp dụng cho các thiết bị điện, điện tử);
(d) Thử áp lực (áp dụng cho các thiết bị thủy lực, khí nén);
(e) Kiểm tra đảm bảo việc thực hiện hiệu quả kiểm soát chất lượng của phần mềm
và lập hồ sơ về lịch sử sửa đổi phần mềm;

262
Phần 3, Chương 18 QCVN 21: 2015/BGTVT

(f) Các dạng thử khác mà Đăng kiểm thấy cần thiết.
18.7.2 Chấp nhận sử dụng
1 Khi các thiết bị tự động và hệ tự động đã hoàn thành các lần thử ở điều kiện môi trường
quy định ở 18.7.1, thì chúng sẽ được chấp nhận sử dụng và được công bố công khai khi
có yêu cầu của nhà sản xuất.
2 Đối với các thiết bị tự động và các hệ tự động đã được Đăng kiểm đồng ý cho phép sử
dụng, thì có thể miễn giảm một phần hoặc toàn bộ các lần thử ở điều kiện môi trường
quy định ở 18.7.1-1(1).
18.7.3 Thử sau khi lắp đặt trên tàu
Sau khi lắp đặt trên tàu, hệ thống điều khiển tự động hoặc điều khiển từ xa các máy và
thiết bị, phải được thử để xác nhận rằng chúng hoạt động có hiệu quả, chính xác trong
điều kiện gần giống điều kiện thực tế. Tuy nhiên, một phần của những thử nghiệm này
có thể được thực hiện trong lần thử đường dài.

263
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 19

CHƯƠNG 19 PHỤ TÙNG DỰ TRỮ, DỤNG CỤ VÀ DỤNG CỤ ĐO

19.1 Quy định chung


19.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Các yêu cầu trong Chương này áp dụng cho các phụ tùng dự trữ, các dụng cụ và đồ
nghề của hệ thống máy tàu.
2 Thuật ngữ “Hệ thống máy” trong Chương này được định nghĩa như sau:
(1) Các động cơ điêzen được sử dụng làm máy chính;
(2) Các động cơ điêzen lai máy phát điện hoặc máy phụ cần thiết cho máy chính;
(3) Các tua bin hơi nước được sử dụng làm máy chính;
(4) Các tua bin hơi nước lai máy phát điện hoặc máy phụ cần thiết cho máy chính;
(5) Hệ trục chân vịt;
(6) Nồi hơi;
(7) Các bơm và máy nén khí.
3 Vì các phụ tùng dự trữ và các dụng cụ thay đổi tùy theo quy định của quốc gia đăng ký,
mục đích sử dụng tàu, loại hệ thống máy, tuyến hoạt động và các điều kiện khác, nên
các yêu cầu trong Chương này có thể không phải để áp dụng cho tất cả các trường hợp.
Tuy nhiên, thông thường, các phụ tùng dự trữ và dụng cụ được quy định trong Chương
này phải được trang bị trong buồng máy, buồng nồi hơi hoặc các vị trí thuận tiện khác ở
trên tàu.
4 Phụ tùng dự trữ, dụng cụ và đồ nghề cho hệ thống máy chưa được quy định trong
Chương này phải được trang bị nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
5 Phụ tùng dự trữ và dụng cụ cho trang thiết bị điện phải thỏa mãn các quy định ở 3.8
Phần 4 của Quy chuẩn.
6 Phụ tùng dự trữ cho các quạt thông gió của tàu chở xô khí hóa lỏng hoặc chở xô hóa
chất nguy hiểm phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng ở Chương 12 Phần 8D của Quy
chuẩn hoặc Chương 3 Phần 8E của Quy chuẩn.
19.1.2 Tài liệu
Chủ tàu hoặc xưởng đóng tàu phải trình duyệt bản kê số lượng các phụ tùng dự trữ, các
dụng cụ và đồ nghề đã quy định cho hệ thống máy hiện được trang bị trên tàu.

19.2 Phụ tùng dự trữ, các dụng cụ và dụng cụ đo


19.2.1 Phụ tùng dự trữ
1 Phụ tùng dự trữ cho các động cơ điêzen được sử dụng làm máy chính được quy định ở
Bảng 3/19.1.
2 Phụ tùng dự trữ cho các động cơ điêzen lai máy phát điện hoặc máy phụ cần thiết cho
máy chính được quy định ở Bảng 3/19.2.

264
Phần 3, Chương 19 QCVN 21: 2015/BGTVT

3 Phụ tùng dự trữ cho các tua bin hơi nước làm máy chính và các tua bin hơi nước lai
máy phát điện hoặc máy phụ cần thiết cho máy chính được quy định ở Bảng 3/19.3.
4 Phụ tùng dự trữ cho hệ trục chân vịt được quy định ở Bảng 3/19.4.
5 Phụ tùng dự trữ cho các nồi hơi chính, nồi hơi phụ thiết yếu, nồi hơi cấp nước để hâm
dầu đốt cần thiết cho hoạt động của máy chính hoặc hâm dầu hàng một cách liên tục và
thiết bị hâm dầu cho các công dụng cần thiết được quy định ở Bảng 3/19.5.
Tuy nhiên, không yêu cầu phải trang bị phụ tùng dự trữ nếu các thiết bị dự phòng có thể
bảo đảm duy trì trạng thái hoạt động bình thường của tàu hoặc hâm dầu hàng trong
trường hợp nồi hơi không phải là nồi hơi chính hoặc hệ thống dầu nóng bị hư hỏng.
6 Phụ tùng dự trữ cho bơm và máy nén khí (không phải là thiết bị sự cố) được phân loại là
máy phụ cần thiết cho máy chính và bơm hút khô được quy định ở Bảng 3/19.6.
7 Phụ tùng dự trữ cho hệ thống máy quy định trong các Bảng 3/19.1 đến 3/19.6 là cho
trường hợp chỉ có một hệ thống máy. Đối với trường hợp tàu được lắp đặt từ hai hệ
thống máy trở lên có cùng kiểu hoặc cùng công dụng, có thể chỉ yêu cầu một bộ phụ
tùng dự trữ.
Tuy nhiên, số lượng kính chỉ mức nước kiểu tròn và kiểu phẳng được quy định trong
Bảng 3/19.5 là số lượng cho mỗi nồi hơi và số lượng khung của kính chỉ mức nước kiểu
phẳng được quy định là một cho hai nồi hơi.
8 Mặc dù được quy định ở -7, hệ thống máy được quy định ở (1) và (2) sau đây không yêu
cầu có phụ tùng dự trữ.
(1) Các hệ thống máy mà số lượng của chúng vượt quá số lượng quy định của Quy
chuẩn và công suất của từng thiết bị đủ phục vụ điều kiện làm việc bình thường
của tàu;
(2) Các bơm được phân loại là máy phụ cần thiết cho máy chính mà chúng có bơm dự
phòng với sản lượng đủ trong mọi điều kiện làm việc bình thường của tàu.
19.2.2 Các dụng cụ và dụng cụ đo
Các dụng cụ và dụng cụ đo cho mỗi một tàu được quy định ở Bảng 3/19.7.

Bảng 3/19.1 Phụ tùng dự trữ cho máy chính là động cơ điêzen
Số lượng
Hạng mục Phụ tùng dự trữ
quy định
Ổ trục chính Ổ trục chính hoặc bạc lót cho một ổ của mỗi cỡ và kiểu được sử dụng
1 bộ
động cơ với đủ đệm, bu lông và đai ốc
Ống lót
Ống lót xi lanh, đủ vòng đệm và vòng bít 1
xi lanh
Nắp xi lanh, đủ các van, vòng đệm và vòng bít
1
Nắp xi lanh Đối với động cơ không có nắp xi lanh, các van tương ứng
Các bu lông, đai ốc nắp xi lanh cho một xi lanh 1/2 bộ
Van xả, đủ hộp van, đế tựa, lò xo và các phụ tùng khác cho một
Van xi lanh 2 bộ
xi lanh

265
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 19

Bảng 3/19.1 Phụ tùng dự trữ cho máy chính là động cơ điêzen (tiếp theo)
Số lượng
Hạng mục Phụ tùng dự trữ
quy định
Van nạp không khí, đủ hộp van, đế tựa, lò xo và các phụ tùng khác
1 bộ
cho một xi lanh
Van khí khởi động, đủ hộp van, đế tựa, lò xo và các phụ tùng 1
Van an toàn, đủ hộp van, lò xo và các phụ tùng 1
Van nhiên liệu, đủ hộp van, lò xo và các phụ tùng cho một động cơ 1 bộ (1)
Ổ đầu dưới hoặc bạc lót của mỗi cỡ và kiểu, đủ đệm, bu lông và
1 bộ
đai ốc
Ổ thanh truyền
Ổ đầu trên hoặc bạc lót của mỗi cỡ và kiểu, đủ đệm, bu lông và đai
1 bộ
ốc
Kiểu con trượt: pít tông của mỗi kiểu, đủ chốt pít tông, cán pít tông,
Pít tông 1
thân pít tông, xéc măng, vít cấy và đai ốc
Kiểu hình thùng: Pít tông của mỗi kiểu, đủ thân pít tông, xéc măng, vít
1
cấy, đai ốc, bu lông đầu biên và thanh truyền
Xéc măng Xéc măng trong một xi lanh 1 bộ
Làm mát Ống làm mát kiểu lồng và phụ tùng hoặc chi tiết tương đương cho
1 bộ
Pít tông một xi lanh
Xích dẫn động Truyền động xích: các mắt lẻ cùng với chốt và con lăn của mỗi cỡ
6
trục cam và kiểu
Thiết bị bôi Dụng cụ bôi trơn, đủ bộ đủ cỡ lớn nhất, cùng với xích hoặc bánh
1
trơn xi lanh răng truyền động
Bơm nhiên liệu đủ bộ, hoặc khi thực hiện được sự thay thế trên
Bơm phun
biển, một bộ đủ các chi tiết làm việc cho một bơm (cặp pít tông 1
nhiên liệu
plôngiơ, ống lót, van, lò xo v.v...)
Ống phun
Ống nhiên liệu cao áp của mỗi cỡ và hình dạng, đủ đầu nối 1
nhiên liệu
Bơm quét khí
Rô to, trục rô to, ổ đỡ, miệng phun hình vòng và các bánh răng và
(gồm cả tua 1 bộ(2)
các bộ phận làm việc tương đương nếu là kiểu khác
bin nạp)
Hệ thống Các van hút và van phân phối đối với một quạt thổi của mỗi kiểu,
1 bộ
quét khí đủ bộ
Bộ giảm tốc Bạc ổ đỡ đủ bộ, của mỗi cỡ được lắp trong hộp số 1 bộ
và/ hoặc cơ
cấu đảo chiều Ổ đũa hoặc ổ bi, đủ bộ của mỗi cỡ được lắp trong hộp số 1 bộ
Vòng bít Vòng bít và đệm đặc biệt của mỗi cỡ và kiểu cho nắp xi lanh và
-
và đệm ống lót xi lanh đối với một xi lanh
Chú thích:
(1)
Các động cơ mà mỗi xi lanh có từ 3 van nhiên liệu trở lên: mỗi xi lanh 2 van nhiên liệu
đủ bộ, và các van nhiên liệu khác trừ hộp van;
(2)
Các phụ tùng dự trữ cho bơm quét khí có thể không cần trang bị nếu đã chứng minh
được, tại bệ thử của nhà chế tạo đối với một kiểu động cơ liên quan rằng có thể điều
động một cách thỏa mãn khi một bơm quét khí mất tác dụng. Tuy nhiên, trong trường
hợp này, các thiết bị cắt và bịt cần thiết cho sự làm việc khi một quạt quét khí mất tác
dụng phải có sẵn trên tàu.

266
Phần 3, Chương 19 QCVN 21: 2015/BGTVT

Bảng 3/19.2 Phụ tùng dự trữ cho các động cơ điêzen lai máy
phát điện hoặc máy phụ cần thiết cho máy chính

Số lượng
Hạng mục Phụ tùng dự trữ
quy định
Ổ trục Ổ trục hoặc bạc lót cho một ổ của mỗi cỡ và kiểu, đủ đệm bu lông và
1 bộ
động cơ đai ốc
Van xả đủ hộp van, đế tựa, lò xo và các phụ tùng khác cho một xi lanh 2 bộ
Van nạp không khí, đủ hộp van, đế tựa, lò xo và các phụ tùng khác
1 bộ
cho một xi lanh
Van xi lanh Van khí khởi động, đủ hộp van, đế tựa, lò xo và các phụ tùng 1
Van an toàn có đủ hộp van, lò xo và các phụ tùng 1
Van nhiên liệu của mỗi cỡ và kiểu được lắp có đủ hộp van, lò xo và
1/2 bộ
các phụ tùng khác cho một động cơ
Ổ đầu dưới hoặc bạc lót của mỗi cỡ và kiểu được lắp đủ đệm, bu lông
1 bộ
và đai ốc cho một xi lanh

Ổ thanh Ổ đầu trên hoặc bạc lót của mỗi cỡ và kiểu được lắp đủ đệm, bu lông
1 bộ
truyền và đai ốc cho một xi lanh
Kiểu pít tông hình thùng: chốt pít tông có bạc lót cho một xi lanh 1bộ
Xéc măng Xéc măng cho một xi lanh 1 bộ
Làm mát Ống làm mát kiểu lồng và phụ tùng hoặc chi tiết tương đương cho một
1 bộ
Pít tông xi lanh
Bơm nhiên liệu đủ bộ, hoặc khi thực hiện được sự thay thế trên biển,
Bơm phun
một bộ đủ các chi tiết làm việc cho một bơm (cặp pít tông plongiơ, ống 1
nhiên liệu
lót, van, lò xo)
Ống phun
Ống nhiên liệu cao áp của mỗi cỡ và dạng được lắp có đủ các đầu nối 1
nhiên liệu
Các vòng Các vòng bít và đệm đặc biệt của mỗi cỡ và kiểu cho nắp xi lanh và
1 bộ
bít và đệm ống lót xi lanh của một động cơ

Bảng 3/19.3 Phụ tùng dự trữ cho các tua bin hơi nước
Số lượng
Hạng mục Phụ tùng dự trữ
quy định
1 bộ
Ổ trục Ổ trục của mỗi cỡ trục Rô to và trục bộ giảm tốc
cho mỗi trục
Đệm (gồm cả đệm điều chỉnh và các vòng điều chỉnh) cho một
Ổ đỡ chặn 1 bộ *
mặt
Vòng làm kín
Vòng làm kín cacbon với lò xo cho mỗi cỡ và kiểu 1 bộ
trục tua bin
Lưới lọc hoặc ống lót của bầu lọc của mỗi cỡ và kiểu thích hợp
Bầu lọc dầu 1 bộ
với thiết kế đặc biệt
Chú thích:
* Đối với tua bin hơi nước được sử dụng làm máy chính, khi các đệm của một bề mặt
khác với các đệm của bề mặt kia, phải trang bị một bộ đầy đủ các đệm.

267
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 19

Bảng 3/19.4 Phụ tùng dự trữ cho hệ trục Bảng 3/19.5 Phụ tùng dự trữ cho nồi
hơi và thiết bị hâm dầu
Số lượng Số lượng
Phụ tùng dự trữ Phụ tùng dự trữ
quy định quy định
Ổ chặn: Lò xo van an toàn của mỗi
cỡ gồm cả lò xo van an 1
Đệm cho một bề mặt ổ chặn toàn của thiết bị quá nhiệt
1 cho mỗi cỡ *
kiểu Michel
Đệm chặn hoàn chỉnh cho một Vòi phun dầu đủ bộ cho 1 bộ
1 cho mỗi cỡ *
bề mặt của kiểu vành đặc một nồi hơi
Vòng trong và vòng ngoài với Kính chỉ mức nước kiểu 12
1 cho mỗi cỡ
các con lăn của ổ đỡ chặn tròn gồm cả đệm bít
Chú thích: Kính của kính chỉ mức 2
* Khi các đệm của một bề mặt khác các đệm nước kiểu phẳng
đó của bề mặt kia, thì phải trang bị đủ một Khung của dụng cụ chỉ 1
bộ đệm. mức nước kiểu phẳng

Bảng 3/19.6 Phụ tùng dự trữ cho các bơm và máy nén khí
Hạng mục Phụ tùng dự trữ Số lượng quy định
Các bơm Van với đế tựa và lò xo của mỗi cỡ 1 bộ
Pít tông Xéc măng của mỗi cỡ và kiểu cho một pít tông 1 bộ
Bơm ly tâm Ổ đỡ cho mỗi kiểu và cỡ 1
và bơm bánh Đệm kín Rô to mỗi kiểu và cỡ (các bộ phận có khả năng
răng 1
hỏng như bộ đệm kín, ống lót bạc)
Xéc măng pít tông mỗi cỡ và kiểu 1 bộ
Máy nén khí
Các van hút và van phân phối đủ bộ cho mỗi cỡ 1/2 bộ
Chú thích:
(1) Các bơm và máy nén khí bao gồm cả bơm và máy nén khí cho hệ thống điều khiển từ
xa và điều khiển tự động;
(2) Các bơm kiểu bánh răng bao gồm cả các bơm cánh quạt và bơm trục vít.
Bảng 3/19.7 Các dụng cụ và dụng cụ đo

Hạng mục Phụ tùng dự trữ Số lượng


Các nồi hơi yêu Đối với nồi hơi ống nước:
Các đệm bít kín hoặc nút ống mỗi cỡ, kể cả 12 cho mỗi cỡ
cầu phụ tùng dự
cho các ống của bộ quá nhiệt và các ống bộ
trữ theo quy định ở Đối với nồi hơi kiểu khác:
tiết kiệm
19.2.1-5 12 toàn bộ(1)
Áp kế chuẩn 1(2)
Tất cả các nồi hơi
Thiết bị thử nước 1 bộ(3)
Các dụng cụ và đồ nghề đặc biệt để duy trì công việc sửa chữa
1 bộ
hoặc lắp đặt máy
Chú thích:
(1) Đối với trường hợp nồi hơi hình trụ, 1/2 số đó phải là loại có thể được dùng từ phía mỏ
đốt;
(2) Có thể chấp nhận máy thử áp kế;
(3) Có thể chấp nhận 2 thiết bị đo nồng độ muối.

268
Phần 3, Chương 20 QCVN 21: 2015/BGTVT

CHƯƠNG 20 YÊU CẦU RIÊNG CHO HỆ THỐNG MÁY TÀU ĐƯỢC LẮP ĐẶT TRÊN
CÁC TÀU CÓ VÙNG HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ VÀ CÁC TÀU NHỎ

20.1 Quy định chung


20.1.1 Phạm vi áp dụng
Các yêu cầu trong Chương này áp dụng cho các máy được lắp trên tàu có GT dưới 500
và có vùng hoạt động hạn chế, thay cho các yêu cầu thích hợp ở các Chương từ
Chương 19 về trước.

20.2 Những yêu cầu được sửa đổi


20.2.1 Các tàu có vùng hoạt động hạn chế II hoặc tương đương
1 Các thiết bị được lắp đặt trên tàu sau đây có thể được bỏ quy định về phụ tùng dự trữ
với điều kiện là tổng công suất của các máy có đủ khả năng để đạt được công suất liên
tục lớn nhất của máy chính hoặc sản lượng hơi lớn nhất của nồi hơi chính và nồi hơi
phụ thiết yếu, đồng thời, trên tàu được trang bị hai tổ máy có công suất gần như nhau
với công suất của mỗi tổ có đủ khả năng để đạt được tốc độ hành hải được của tàu:
(1) Nguồn áp lực để dẫn động ly hợp của thiết bị truyền động để dẫn động chính quy
định ở 5.2.4-3;
(2) Bơm thủy lực của cơ cấu điều khiển bước của chân vịt biến bước quy định ở
7.2.2-8;
(3) Bơm cấp dầu đốt quy định ở 13.9.6-1 và - 2;
(4) Hệ thống đốt của nồi hơi quy định ở 13.9.7-1 và -2;
(5) Bơm dầu bôi trơn quy định ở 13.10.2-1 và -2;
(6) Bơm nước (dầu) làm mát cho máy chính quy định ở 13.12.1-1 và -2;
(7) Hệ thống nước cấp quy định ở 13.15.1-1 và -2.
2 Không áp dụng yêu cầu trang bị một bộ bơm dự trữ quy định ở các yêu cầu 13.9.6-1(2),
13.10.2-1(2) và 13.12.1-1(3).
3 Không cần áp dụng các yêu cầu quy định ở 15.3.1-4.
4 Đối với các tàu có vùng hoạt động hạn chế II hoặc tương đương, không chạy tuyến quốc
tế hoặc có GT dưới 500, thì có thể áp dụng các yêu cầu sau đây thêm vào các yêu cầu
ở -1 và -3 trên.
(1) Không cần phải áp dụng các yêu cầu nêu ở 1.3.1-5;
(2) Không cần phải áp dụng các yêu cầu quy định ở 1.3.8 (chỉ đối với tàu không chạy
tuyến quốc tế);
(3) Không cần phải áp dụng các yêu cầu ở 1.3.9;
(4) Thiết bị thích hợp khác được quy định ở 5.2.4-3 có thể được thay thế bằng các bu
lông cố định sự cố cho ly hợp để cho phép tàu có thể đạt được tốc độ hành hải;

269
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 20

(5) Thiết bị thích hợp khác được quy định ở 7.2.2-8 có thể được thay thế bằng một thiết
bị cố định bước chân vịt cho phép tàu có thể đạt được tốc độ hành hải;
(6) Không cần phải áp dụng các yêu cầu ở 13.5.10, 13.6.1-5, 13.8.5, 13.9.1-6 và 13.9.1-7;
(7) Không cần phải áp dụng các yêu cầu ở 15.1.5;
(8) Không cần phải áp dụng các yêu cầu ở 15.2.4-5 (trừ trường hợp không cần trang bị
thiết bị lái phụ phù hợp với các yêu cầu ở 15.2.1-2);
(9) Không cần phải áp dụng các yêu cầu về nguồn năng lượng dự phòng được quy định
ở 15.2.6;
(10) Không cần phải áp dụng các yêu cầu ở 15.2.7-1 và -7;
(11) Không cần phải áp dụng các yêu cầu về sự quá tải đối với mạch điện và các động
cơ được quy định ở 15.2.7-5;
(12) Phương tiện liên lạc giữa lầu lái và khoang máy lái được quy định ở 15.2.9 có thể
được thay thế bằng một phương tiện thích hợp khác;
(13) Không cần phải áp dụng các yêu cầu ở 15.3.1-3.
5 Đối với tàu có vùng hoạt động hạn chế II hoặc tương đương, có chiều dài để xác định
mạn khô (Lf) nhỏ hơn 24 m, chiều cao ống thông hơi nêu ở 13.6.4 có thể giảm xuống
còn 380 mm trên boong mạn khô và trên các boong thượng tầng mũi và đuôi thấp và
giảm xuống còn 225 mm ở các boong thượng tầng khác.
20.2.2 Các tàu có vùng hoạt động hạn chế III hoặc tương đương
1 Hệ thống giảm chấn được quy định ở 15.4.9 có thể được bỏ qua, bổ sung cho các miễn
giảm ở 20.2.1-1, -2 và -3 trên.
2 Ở các tàu có đường kính trục lái trên nhỏ hơn 120 mm theo 25.1 Phần 2A của Quy
chuẩn (được tính với hệ số vật liệu Ks = 1 khi Ks nhỏ hơn 1), thì yêu cầu về thiết bị lái
phụ được quy định ở 15.2.1 có thể được bỏ qua, nếu các phụ tùng dự trữ cho các chi
tiết có thể bị phá hủy như đệm kín và ổ đỡ được trang bị cho thiết bị lái chính cơ giới và
các dây cáp lái dự trữ được trang bị cho thiết bị lái chính được dẫn động bằng tay.
3 Đối với tàu có vùng hoạt động hạn chế III hoặc tương đương, không chạy tuyến quốc tế
hoặc có GT dưới 500, thì các yêu cầu sau đây có thể áp dụng bổ sung cho các miễn
giảm ở 20.2.1-1 đến -4, 20.2.2-1 và -2.
(1) Bất kể các yêu cầu ở 1.3.1-4, quy định một tổ hoặc một bộ cho mỗi thiết bị được quy
định ở 20.2.1-1(1) đến (7) có thể chấp nhận được, với điều kiện là mỗi thiết bị có
công suất đủ cho máy chính đạt được công suất liên tục lớn nhất và cho nồi hơi
chính và nồi hơi phụ thiết yếu đạt được sản lượng hơi lớn nhất;
(2) Các yêu cầu về bơm vận chuyển dầu đốt được quy định ở 13.9.3 có thể được sửa
thành một tổ bơm được lai bằng một nguồn năng lượng độc lập;
(3) Bất kể quy định ở 1.3.1-4, các yêu cầu đối với hai máy nén khí khởi động trở lên
được quy định ở 13.13.3 có thể được sửa thành một máy nén khí khởi động được
lai bằng một nguồn năng lượng độc lập.

270
Phần 3, Chương 20 QCVN 21: 2015/BGTVT

4 Đối với tàu có vùng hoạt động hạn chế III hoặc tương đương, không chạy tuyến quốc tế,
trừ tàu khách, có chiều dài để xác định mạn khô (Lf) bằng hoặc lớn hơn 24 m, chiều cao
ống thông hơi nêu ở 13.6.4 có thể được giảm xuống còn 600 mm trên boong mạn khô
và trên các boong thượng tầng mũi và đuôi thấp và giảm xuống còn 380 mm ở các
boong thượng tầng khác. Đối với các tàu có chiều dài để xác định mạn khô ((Lf) nhỏ hơn
24 m, được áp dụng miễn giảm như ở 20.2.1-5.
20.2.3 Các tàu có GT dưới 500 v.v...
1 Đối với các tàu có GT nhỏ hơn 500, có thể áp dụng các yêu cầu nêu ở 20.2.1-3 và
20.2.1-4(1), (3) và từ (6) đến (13) trên. Ngoài ra, có thể không cần trang bị hệ thống
giảm chấn nêu ở 15.4.9.
(1) Bất kể các yêu cầu ở 1.3.1-4, đối với các tàu (trừ tàu khách, tàu khách ro-ro, tàu
chở xô hóa chất nguy hiểm và tàu chở xô khí hóa lỏng) lắp máy chính có công suất
nhỏ hơn 375 kW, quy định một tổ hoặc một bộ cho mỗi thiết bị được quy định ở
13.9.6-1, 13.10.2-1 và 13.12.1-1 có thể chấp nhận được, với điều kiện là mỗi thiết bị
có công suất đủ cho máy chính đạt được công suất liên tục lớn nhất.
2 Đối với các tàu không chạy tuyến quốc tế hoặc các tàu có GT dưới 500, không cần áp
dụng các yêu cầu nêu ở 1.3.1-5, 13.4.1-4 và 13.8.6.
3 Đối với các tàu không chạy tuyến quốc tế và có GT không dưới 500, nếu sau khi xem xét
các điều kiện hành hải khác nhau của các tàu đó, Đăng kiểm thấy phù hợp thì có thể
không cần áp dụng các yêu cầu nêu ở 13.8.5.
4 Đối với tàu có "vùng hoạt động hạn chế III" hoặc tương đương, trừ tàu khách, không
chạy tuyến quốc tế, có chiều dài để xác định mạn khô (Lf) bằng hoặc lớn hơn 24 m và có
tổng dung tích nhỏ hơn 500, chiều cao ống thông hơi nêu ở 13.6.4 có thể được giảm
xuống còn 380 mm trên boong mạn khô và trên các boong thượng tầng mũi và đuôi
thấp và giảm xuống còn 225 mm ở các boong thượng tầng khác.
5 Đối với tàu có máy chính là động cơ điêzen, có vùng hoạt động hạn chế II hoặc hạn chế
III, không chạy tuyến quốc tế, nếu Đăng kiểm thấy phù hợp thì có thể không cần áp dụng
các yêu cầu nêu ở 13.5.7-7(1).

20.3 Phụ tùng dự trữ, dụng cụ và dụng cụ đo cho các tàu có vùng hoạt động hạn chế
20.3.1 Phụ tùng dự trữ, dụng cụ và dụng cụ đo cho các tàu có vùng hoạt động hạn chế
II
Phụ tùng dự trữ, dụng cụ và dụng cụ đo cho các máy của tàu có vùng hoạt động hạn chế
II có thể tuân theo các yêu cầu ở Bảng 3/20.1. Hơn nữa, đối với các tàu được lắp từ hai
động cơ điêzen hoặc hai tua bin hơi nước trở lên để lai chân vịt và đối với các tàu được
trang bị từ hai máy phát điện chính trở lên thì không cần trang bị phụ tùng dự trữ cho các
động cơ điêzen hoặc tua bin lai chân vịt hoặc để dẫn động các máy phát điện chính.
20.3.2 Phụ tùng dự trữ, cho các tàu có vùng hoạt động hạn chế III hoặc tương đương
Phụ tùng dự trữ, dụng cụ và dụng cụ đo cho các tàu có vùng hoạt động hạn chế III có
thể tuân theo các yêu cầu được quy định ở Bảng 3/20.2. Tuy nhiên, đối với các tàu được
lắp từ hai động cơ điêzen hoặc hai tua bin hơi nước trở lên để lai chân vịt hoặc lai máy
phát điện chính thì không cần trang bị phụ tùng dự trữ cho chúng.

271
QCVN 21: 2015/BGTVT Phần 3, Chương 20

Bảng 3/20.1 Phụ tùng dự trữ cho tàu hoạt động ở vùng hạn chế II
Vùng Số bảng ở
Hạng mục và loại dự trữ Số lượng quy định
hoạt động Chương 19
Ống lót xi lanh, nắp xi lanh, pít tông, bánh
răng dẫn động trục cam, dụng cụ bôi trơn
xi lanh, bơm quét khí (gồm cả tua bin nạp)
Bảng 3/19.1 hệ thống khí quét, bộ giảm tốc, cơ cấu
đảo chiều Bỏ
Ổ trục, hệ thống làm mát pít tông
Các van Van khí khởi động,
được van an toàn
lắp trên xi Van xả khí, vòi phun
Bảng Cho 1 xi lanh
lanh nhiên liệu
3/19.2
Nửa dưới bạc lót
đầu nhỏ, nửa trên
Vùng Ổ thanh truyền
bạc lót đầu to, mỗi
biển chiếc cho mỗi ổ
hạn chế II
Bảng 3/19.3 và
Tất cả các hạng mục và tất cả các loại Bỏ
Bảng 3/19.4
Bảng 3/19.5 Kính chỉ mức nước hình trụ 06 chiếc
Kính chỉ mức nước kiểu phẳng 01 chiếc
Bảng 3/19.6 Bơm ly tâm, bơm bánh răng, máy nén khí
Bỏ
Áp kế tiêu chuẩn
04 chiếc
Nồi hơi ống nước
Bảng 3/19.7 cho mỗi kiểu
Nút ống
04 chiếc
Nồi hơi kiểu khác
cho toàn bộ

Bảng 3/20.2 Phụ tùng dự trữ cho tàu hoạt động ở vùng hạn chế III
Vùng Số bảng ở
Các hạng mục và loại dự trữ Số lượng quy định
hoạt động Chương 19
Nửa dưới bạc lót
đầu nhỏ, nửa trên
Bảng 3/19.1 và Ổ thanh truyền
bạc lót đầu to, một
Bảng 3/19.2 chiếc cho mỗi ổ
Tất cả các hạng mục trừ ổ thanh truyền
Bảng 3/19.3 và
Tất cả các hạng mục và tất cả các loại Bỏ
Bảng 3/19.4
Vùng biển Lò xo van an toàn, đủ bộ cho mỏ đốt dầu
hạn chế III Kính của dụng cụ chỉ mức nước hình trụ 3 chiếc
Bảng 3/19.5
Kính của dụng cụ chỉ mức nước
1 chiếc
kiểu phẳng
Bảng 3/19.6 Bơm ly tâm, bơm bánh răng, máy nén khí
Bỏ
Áp kế tiêu chuẩn
Bảng 3/19.7 Nồi hơi ống nước 2 chiếc cho mỗi kiểu
Nút ống
Nồi hơi kiểu khác 2 chiếc cho toàn bộ

272

You might also like