Sân bay quốc tế Keflavík
Sân bay quốc tế Keflavik | |||
---|---|---|---|
Keflavíkurflugvöllur | |||
| |||
Thông tin chung | |||
Kiểu sân bay | Joint | ||
Chủ sở hữu | Ban quản lý Sân bay Keflavik | ||
Cơ quan quản lý | Leifur Eiriksson Air Terminal Ltd. | ||
Thành phố | Reykjavík | ||
Vị trí | Keflavík | ||
Độ cao | 52 m / 171 ft | ||
Tọa độ | 63°59′6″B 22°36′20″T / 63,985°B 22,60556°T | ||
Trang mạng | www.keflavikairport.com | ||
Đường băng | |||
Thống kê (2007) | |||
Hành khách | 2.182.232 [1] | ||
Hàng hóa | 61.500 t |
Sân bay quốc tế Keflavík (tiếng Iceland: Keflavíkurflugvöllur) (mã IATA = KEF, mã ICAO = BIKF) là sân bay quốc tế duy nhất và lớn nhất ở Iceland. Sân bay này rộng khoảng 25 km², nằm ở gần thành phố Keflavík, cách thủ đô Reykjavík chừng gần 50 km.
Sân bay này có 2 phi đạo: một dài 3.065 m và một dài 3.054 m, đủ khả năng cho phi thuyền con thoi của NASA hoặc máy bay Antonov An-225 của Nga sử dụng. Gần đây, có người gợi ý in the Spectator magazine Lưu trữ 2008-10-10 tại Wayback Machine rằng - để đổi lại việc Nga cho Iceland vay 4 tỷ euro - Nga có thể sử dụng Căn cứ quân sự cũ ở (sân bay) Keflavík.
Sân bay quốc tế Keflavík là căn cứ của các hãng hàng không Icelandair và Iceland Express. Hiện nay, sân bay này do "Leifur Eiriksson Air Terminal Ltd.", 1 công ty của nhà nước Iceland quản lý.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Sân bay quốc tế Keflavík do quân đội Hoa Kỳ xây cất trong thời kỳ Thế chiến thứ hai, do nhu cầu cần một sân bay lớn để các máy bay ném bom hạng nặng có thể sử dụng. Việc xây dựng khởi sự từ tháng 5/1942 và hoàn tất ngày 23.3.1943.
Trong thời kỳ chiến tranh, sân bay này chỉ được dùng cho mục tiêu quân sự. Sau chiến tranh, sân bay cũng được dùng cho các máy bay dân sự, và là trạm trung chuyển quan trọng để lấy thêm nhiên liệu cho các máy bay khi bay xuyên Đại Tây Dương.
Năm 1947, quân đội Hoa Kỳ rút về, nhưng tới năm 1951 họ đã trở lại Keflavík, tiếp tục sử dụng sân bay cho mục tiêu chiến thuật, tới ngày 30.9.2006 mới trao lại cho chính phủ Iceland.
Với việc tái kiến thiết Căn cứ quân sự ở Keflavík trong thập niên 1950, nhà ga hành khách kết thúc ở giữa Căn cứ quân sự. Các hành khách quốc tế phải đi qua trạm kiểm soát quân sự (Hoa Kỳ) nên họ có cảm tưởng là quân đội Hoa Kỳ kiểm soát việc ra, vào Iceland. Việc đó tiếp diễn cho tới năm 1987, khi xây xong nhà ga hành khách dân sự.
Nhà ga hành khách Leifur Eiríksson
[sửa | sửa mã nguồn]Sân bay quốc tế Keflavík có nhà ga hành khách Leifur Eiríksson Air Terminal (Flugstöð Leifs Eiríkssonar or Leifsstöð tiếng Iceland), gọi theo tên Leif Ericson (người Bắc Âu đầu tiên tới Bắc Mỹ). Nhà ga này được khai trương năm 1987, do đó tách phần giao thông dân sự khỏi khu vực quân sự. Sau đó, năm 2001, nhà ga này được nới rộng thêm 1 tòa nhà ở phía nam để đáp ứng các đòi hỏi (việc đi lại tự do theo) Hiệp ước Schengen. Tòa nhà phía bắc cũng được mở rộng thêm trong năm 2007.
Nhà ga hành khách của Sân bay này là một trong số rất ít nhà ga trên thế giới có các tiệm bán hàng miễn thuế (duty-free) ở cả hai khu dành cho hành khách đi và (khu) đến.
Mặc dù dân số Iceland chỉ có trên 300.000 người, sân bay này vẫn có các tuyến bay thường xuyên giữa Keflavík và 4 thành phố New York, Boston, Orlando, Minneapolis của Hoa Kỳ, cùng Toronto, Halifax của Canada và 20 thành phố khác ở châu Âu.
Các hãng hàng không & Các nơi đến
[sửa | sửa mã nguồn]Hành khách
[sửa | sửa mã nguồn]Vận tải hàng hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Hãng hàng không | Các điểm đến |
---|---|
Air Atlanta Icelandic | Bagram, Frankfurt, Jakarta-Soekarno-Hatta, Kuwait, Luxembourg |
Atlas Air | Astana, Fargo, Shymkent |
Bluebird Cargo | Cologne/Bonn, Dublin, Moncton |
Icelandair Cargo | East Midlands, Liège, Humberside, New York–JFK |
TNT Airways | Liège, New York–JFK |
UPS Airlines vận hành bởi Bluebird Cargo | Cologne/Bonn, Edinburgh, Moncton |
Volga-Dnepr Airlines | Hartford |
Việc gây tranh cãi
[sửa | sửa mã nguồn]Trong các thập niên 1960 và 1970, đã có nhiều cuộc tập họp phản đối sự hiện diện của quân đội Hoa Kỳ ở Iceland. Hàng trăm, đôi khi hàng ngàn người đã đi bộ 50 km từ Reykjavík tới Keflavík và hát "Ísland úr NATO, herinn burt" (Iceland out of NATO, the military away). Một trong các người tham gia nổi tiếng là Vigdís Finnbogadóttir,sau này đã trở thành nữ tổng thống đầu tiên của Iceland.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 3 News&Groups=4&ID=69&Index=0[liên kết hỏng]
- ^ “Aer Lingus A320 EI-DVE Operates Keflavik Charter”. The Lingus Source. ngày 20 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
- ^ “airBaltic to Launch Riga – Reykjavik”. airBaltic. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b “Air Iceland S16 Greenland Operation Changes”. Airlineroute.net.
- ^ “DELTA Adds Minneapolis - Reykjavik Theo mùa Service in S16”. Airlineroute.net. ngày 9 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Germania Adds Iceland Service June - August 2016”. Airlineroute.net. ngày 13 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
- ^ “IBERIA EXPRESS EMPEZARÁ A VOLAR A ISLANDIA EN JUNIO DE 2016”. Teinteresa.es. ngày 22 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Icelandair Expanding Service from MSP”. KSTP.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Icelandair to expand service at MSP”. Star Tribune.
- ^ “Icelandair Adds Flights to Paris Orly Airport”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Icelandair Announces Montreal Service”. Icelandair.ca.
- ^ Ben Mutzabaugh, USA TODAY (ngày 22 tháng 10 năm 2014). “Icelandair to switch airports in Orlando”. USA TODAY. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2015.
- ^ “FI1509 flight history”. Flightradar24 AB. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Icelandair introduces flights from Aberdeen”. Sân bay Aberdeen. ngày 17 tháng 8 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Sas åbner tre helårsruter fra CPH”. Check-in.dk. ngày 8 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Airportal”. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2016.
- ^ L, J (ngày 24 tháng 3 năm 2016). “WizzAir Expands W16 Lithuania Operations”. Airline Route. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
- ^ “WOW air extiende la ruta entre Alicante-Elche y Reykjavík (Keflavík) durante la Temporada de Invierno 2015-2016” (Thông cáo báo chí). Foroblog of Alicante-Elche. ngày 22 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ Capital Gazette (ngày 20 tháng 1 năm 2015). “WOW airline expands service at BWI”. capitalgazette.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Wow Air Adds Frankfurt Service from June 2016”. Airlineroute.net.
- ^ a b “Wow Air Launches US West Coast Service from June 2016”. Airlineroute.net.
- ^ “Wow Air to Start Stockholm Vasteras Service from May 2016”. Airlineroute.net.
- ^ http://airlineroute.net/2016/02/16/ww-edi-jul16/
- ^ “Wow Air Adds Nice Service in S16”. Airlineroute.net.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Keflavík International Airport
- Dữ liệu hàng không thế giới thông tin về sân bay cho BIKF
- Leifur Eiríksson Air Terminal
- KADECO Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine
- Ministry for Foreign Affairs