Bước tới nội dung

Hồi giáo tại Bangladesh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Vương quốc Hồi giáo Bengal)
Hồi giáo Bangladeshi (المسلمون البنغلاديشيون)
Tổng dân số
k.155.5 triệu (92%)[1][2]
Người sáng lập
Khu vực có dân số đáng kể
Khắp Bangladesh
Religions
Chủ yếu Sunni, thiểu số Shia
Ngôn ngữ
  • Ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia
  • Ngôn ngữ thiểu số
  • Ngôn ngữ thiêng

Bangladesh là một quốc gia đa số Hồi giáo và Hồi giáo là quốc giáo của Cộng hòa Nhân dân Bangladesh.[4][5] Dân số Hồi giáo là khoảng 152 triệu người, chiếm 90% tổng dân số tính đến năm 2011[6][7] và làm cho Bangladesh trở thành lớn thứ ba quốc gia đa số Hồi giáo trên thế giới sau IndonesiaPakistan. Phần lớn là người Sunni, thuộc trường Hanafi, trong khi một nhóm thiếu số nhỏ như vậy là người Shia.

Phần lớn người Bangladesh tuân theo Hanafi luật học Hồi giáo, nhưng cũng có một số lượng ngày càng tăng của Ahl al-Hadith. Tôn giáo luôn là một phần mạnh mẽ của bản sắc Bangladesh, nhưng bản sắc cụ thể đã thay đổi vào các thời điểm khác nhau. Bangladesh mặc dù một quốc gia đang phát triển là một trong số ít các quốc gia đa số Hồi giáo thế tục trên thế giới.[8]

Hồi giáo được du nhập đến Bengal trong ít nhất thế kỷ thứ 7-8 bởi các nhà truyền giáo và thương nhân Ả Rập và Ba Tư.[9][10] Sau các cuộc chinh phạt của Muhammad bin Bakhtiyar Khalji và thành lập Vương quốc Hồi giáo, các nhà truyền giáo Hồi giáo Ấn Độ đã đạt được thành công lớn nhất về thành công dawah và số người chuyển đổi sang Hồi giáo ở Bengal.[11][12][13] Shah Jalal được cho là đã truyền bá đạo Hồi ở vùng đông bắc Bengal và Assam trong thời gian đầu của thế kỷ 14.

Vương quốc Hồi giáo, một quốc gia thương mại lớn trên thế giới, được thành lập bởi Shamsuddin Ilyas Shah sau khi độc lập khỏi riều đại Tughlaq. Sau đó, Bengal bị chinh phục bởi Babur, người sáng lập một trong đế chế thuốc súng, nhưng cũng bị [Đế quốc Suri] chiếm đóng trong một thời gian ngắn. Akbar Đại đế thuyết giảng về sự đồng bộ Din-i Ilahi, được mô tả là báng bổ bởi Qadi của Bengal, gây ra những tranh cãi lớn ở Nam Á .

Trong thế kỷ 17, dưới thời hoàng đế Mughal sự cai trị dựa trên sharia Hồi giáo Aurangzeb,[14] Bengal Subah, cũng gọi là Thiên đường của các quốc gia,[15] chiếm hơn 12% GDP toàn cầu và là một trong những cường quốc chế tạo hàng đầu thế giới, từ đó Công ty Đông Ấn Hà Lan thu lợi lớn.[16][17][18] Các khái niệm về kinh tế Hồi giáo được tìm thấy trong Fatawa-e-Alamgiri đã đóng góp trực tiếp đáng kể cho nền kinh tế của Bengal, và Công nghiệp hóa nguyên sinh đã được báo hiệu.[19]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “BANGLADESH 2015 INTERNATIONAL RELIGIOUS FREEDOM REPORT” (PDF).
  2. ^ “Chapter 1: Religious Affiliation”. The World's Muslims: Unity and Diversity. Pew Research Center's Religion & Public Life Project. ngày 9 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ Al-Jallad, Ahmad. “Polygenesis in the Arabic Dialects” (bằng tiếng Anh). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  4. ^ Bergman, David (28 tháng 3 năm 2016). “Bangladesh court upholds Islam as religion of the state”. Al Jazeera.
  5. ^ “Bangladesh dismisses case to drop Islam as state religion”. Reuters. ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  6. ^ Bangladesh - The Future of the Global Muslim Population Pew Forum.
  7. ^ “National Volume - 2: Union Statistics” (PDF). Population and Housing Census. Bangladesh Bureau of Statistics. 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ “Statistics Bangladesh 2006” (PDF). Bangladesh Bureau of Statistics. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2008.
  9. ^ “History and archaeology: Bangladesh's most undervalued assets?”. deutschenews24.de. ngày 21 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2014.
  10. ^ Mahmood, Kajal Iftikhar Rashid (ngày 19 tháng 10 năm 2012). সাড়ে তেরো শ বছর আগের মসজিদ [1350 Year-old Mosque]. Prothom Alo (bằng tiếng Bengal). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
  11. ^ The preaching of Islam: a history of the propagation of the Muslim faith By Sir Thomas Walker Arnold, pp. 227-228
  12. ^ Majumdar, Dr. R.C., History of Mediaeval Bengal, First published 1973, Reprint 2006,Tulshi Prakashani, Kolkata, ISBN 81-89118-06-4
  13. ^ “How Islam and Hadith Entered Bangladesh”. ilmfeed. ngày 26 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.
  14. ^ Jackson, Roy (2010). Mawlana Mawdudi and Political Islam: Authority and the Islamic State. Routledge. ISBN 9781136950360.
  15. ^ “The paradise of nations | Dhaka Tribune”. Archive.dhakatribune.com. ngày 20 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2016.
  16. ^ M. Shahid Alam (2016). Poverty From The Wealth of Nations: Integration and Polarization in the Global Economy since 1760. Springer Science+Business Media. tr. 32. ISBN 978-0-333-98564-9.
  17. ^ Khandker, Hissam (ngày 31 tháng 7 năm 2015). “Which India is claiming to have been colonised?”. The Daily Star (Op-ed).
  18. ^ Maddison, Angus (2003): Development Centre Studies The World Economy Historical Statistics: Historical Statistics, OECD Publishing, ISBN 9264104143, pages 259–261
  19. ^ Hussein, S M (2002). Structure of Politics Under Aurangzeb 1658-1707. Kanishka Publishers Distributors. tr. 158. ISBN 978-8173914898.