Bước tới nội dung

Phân cấp hành chính Myanmar

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phân cấp hành chính ở Myanmar
A clickable map of Burma/Myanmar exhibiting its first-level administrative divisions.KachinMyitkyinaSagaingSagaingChinHakhaShanTaunggyiRakhineSittweVùng MagwayMagweVùng MandalayMandalayKayahLoikawLãnh Thổ Liên Bang NaypyidawVùng BagoBagoVùng YangonYangonVùng AyeyarwadyPatheinKayinPaanMawlamyaingMonDaweiVùng Tanintharyi
A clickable map of Burma/Myanmar exhibiting its first-level administrative divisions.
Thể loạiNhà nước đơn nhất
Vị tríCộng hòa Liên bang Myanmar
Số lượng còn tồn tại7 vùng, 7 Bang, 1 Lãnh thổ Liên bang, 6 Khu Tự Quản (tính đến 2015)
Dân số286,627 (Kayah) - 7,360,703 (Vùng Yangon)
Diện tích7.054 km2 (2.724 dặm vuông Anh) (Lãnh thổ Naypyidaw) - 155,801 km2 (60,155 dặm vuông Anh) (Shan)
Hình thức chính quyềnChính phủ Myanmar
Đơn vị hành chính thấp hơnHuyện
Thị trấn
Phường và Xã
Làng

Myanmar có bốn cấp hành chính chính thức là trung ương, vùng hành chính và bang, huyện, xã. Ba cấp hành chính sau là các cấp hành chính địa phương.

Cấu trúc cấp bậc

[sửa | sửa mã nguồn]
Cấp bậc hạng 1 hạng 2 hạng 3 hạng 4 hạng 5
Loại khu vực
hành chính
Lãnh thổ Liên bang
(ပြည်တောင်စုနယ်မြေ)
Huyện
(ခရိုင်)
Thị trấn
(မြို့နယ်)
Phường
(ရပ်ကွက်)
-
Vùng
(တိုင်းဒေသကြီး)
Bang
(ပြည်နယ်)
-

(ကျေးရွာအုပ်စု)
Làng
(ကျေးရွာ)
Khu tự quản
(ကိုယ်ပိုင်အုပ်ချုပ်ခွင့်ရတိုင်း)
Vùng tự quản
(ကိုယ်ပိုင်အုပ်ချုပ်ခွင့်ရဒေသ)

Vùng hành chính và bang

[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng hành chính và bang là cấp hành chính địa phương cao nhất.

Vùng hành chính là những đơn vị có người Miến Điện chiếm phần lớn dân số, trong khi các bang là những nơi là các dân tộc thiểu số của Myanmar chiếm đa số. Tên của bang thường được đặt theo tên của dân tộc đông nhất trong bang. Ví dụ, bang Rakhine là bang mà dân cư phần lớn là người Rakhine. Sự phân chia về mặt địa lý giữa các vùng hành chính và các bang hiện nay là sự kế thừa cách phân chia của chính quyền thực dân Anh ở Myanmar thời kỳ trước độc lập.

Nhìn chung, các vùng hành chính có trình độ phát triển kinh tế xã hội cao hơn, cơ sở hạ tầng phát triển hơn so với các bang. Ngoài ra, hầu hết các bang đều nằm ở khu vực miền núi sát biên giới trong khi các vùng hành chính nằm ở vùng thấp hơn và ở trung tâm hơn, ngoại trừ vùng Tanintharyi.

Các vùng hành chính và các bang đều có chính quyền và hội đồng địa phương.

Bảy vùng hành chính của Myanmar gồm: Ayeyarwady, Bago, Magway, Mandalay, Sagaing, Tanintharyi, và Yangon, còn bảy bang gồm: Chin, Kachin, Kayin, Kayah, Mon, RakhineShan.

Danh sách bang và vùng hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
  Các bang của Myanmar
  Các vùng của Myanmar

Cấu trúc hành chính các bang, vùng và khu vực tự trị được quy định trong Hiến pháp thông qua 2008.[1]

Kỳ hiệu Tên Tiếng Miến Điện Thủ phủ ISO[2] Khu vực Dân số (2014) Diện tích(km2) Loại
Vùng Ayeyarwady ဧရာဝတီတိုင်းဒေသကြီး Pathein MM-07 Hạ 6,184,829[3] 35,031.8 Vùng
Vùng Bago ပဲခူးတိုင်းဒေသကြီး Bago MM-02 Hạ 4,867,373[3] 39,402.3 Vùng
Bang Chin ချင်းပြည်နယ် Hakha MM-14 Tây 478,801[3] 36,018.8 Bang
Bang Kachin ကချင်ပြည်နယ် Myitkyina MM-11 Bắc 1,689,441[3] 89,041.8 Bang
Bang Kayah ကယားပြည်နယ် Loikaw MM-12 Đông 286,627[3] 11,731.5 Bang
Bang Kayin ကရင်ပြည်နယ် Pa-an MM-13 Nam 1,574,079[3] 30,383 Bang
Vùng Magway မကွေးတိုင်းဒေသကြီး Magwe MM-03 Trung 3,917,055[3] 44,820.6 Vùng
Vùng Mandalay မန္တလေးတိုင်းဒေသကြီး Mandalay MM-04 Trung 6,165,723[3] 37,945.6 Vùng
Bang Mon မွန်ပြည်နယ် Mawlamyine MM-15 Nam 2,054,393[3] 12,296.6 Bang
Lãnh thổ Liên bang Naypyidaw နေပြည်တော် ပြည်ထောင်စုနယ်မြေ Naypyidaw MM-18 Trung 1,160,242[3] 7,054 Lãnh thổ Liên bang
Bang Rakhine ရခိုင်ပြည်နယ် Sittwe MM-16 Tây 3,188,807[3] 36,778.0 Bang
Vùng Sagaing စစ်ကိုင်းတိုင်းဒေသကြီး Monywa MM-01 Bắc 5,325,347[3] 93,704.8 Vùng
Bang Shan ရှမ်းပြည်နယ် Taunggyi MM-17 Đông 5,824,432[3] 155,801.3 Bang
Vùng Tanintharyi တနင်္သာရီတိုင်းဒေသကြီး Dawei MM-05 Nam 1,408,401[3] 44,344.9 Vùng
Vùng Yangon ရန်ကုန်တိုင်းဒေသကြီး Yangon MM-06 Hạ 7,360,703[3] 10,276.7 Vùng

Khu và Vùng tự quản

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu và Vùng tự quản
Kỳ hiệu Tên Tiếng Miến Điện Thủ phủ Vùng Dân số Diện tịch(km2) Loại
Vùng tự quản Danu ဓနုကိုယ်ပိုင်အုပ်ချုပ်ခွင့်ရဒေသ Pindaya Đông Vùng tự quản
Vùng tự quản Kokang ကိုးကန့်ကိုယ်ပိုင်အုပ်ချုပ်ခွင့်ရဒေသ Laukkai Đông Vùng tự quản
Vùng tự quản Naga နာဂကိုယ်ပိုင်အုပ်ချုပ်ခွင့်ရဒေသ Lahe Bắc Vùng tự quản
Vùng tự quản Pa Laung ပလောင်းကိုယ်ပိုင်အုပ်ချုပ်ခွင့်ရဒေသ Namhsan Đông Vùng tự quản
Vùng tự quản Pa'O ပအိုဝ့်ကိုယ်ပိုင်အုပ်ချုပ်ခွင့်ရဒေသ Hopong Đông Vùng tự quản
Khu tự quản Wa ဝကိုယ်ပိုင်အုပ်ချုပ်ခွင့်ရတိုင်း Hopang Đông Khu tự quản

Huyện là cấp hành chính địa phương thứ hai ở Myanma, dưới vùng/bang, trên xã. Trong tiếng Myanma, các huyện gọi là myotnal và thường được dịch ra tiếng Anh là township. Các huyện đều có chính quyền và hội đồng địa phương.

Một số huyện có thể hợp lại thành thành phố (myot taw), nhưng trừ YangonMandalay ra các thành phố này không phải là cấp hành chính chính thức và không có chính quyền thành phố mà chỉ có văn phòng của chính quyền vùng hoặc bang để quản lý thành phố.

Một số huyện vùng sâu vùng xa cũng được nhóm thành các nhóm huyện (myotnal su hoặc kayaing hoặc seeyin su trong tiếng Myanma) và có văn phòng của chính quyền vùng hoặc bang để chuyển tải các chính sách của mình về các huyện vùng xa. Các nhóm huyện cũng không phải là cấp hành chính chính thức.

Xã là cấp hành chính địa phương thấp nhất. Trong tiếng Myanma, xã gọi là yat quat và thường được dịch ra tiếng Anh là town hoặc ward hoặc village. Các xã đều có chính quyền và hội đồng địa phương. Dưới xã còn có các cụm dân cư bao gồm từ 10 đến 100 hộ gia đình. Tuy nhiên, cụm dân cư không phải là đơn vị hành chính chính thức.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a1/Constitution_of_Myanmar_of_2008.pdf
  2. ^ ISO 3166-2:MM (ISO 3166-2 mã cho các đơn vị của Myanmar)
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o Báo cáo của Liên bang: Khối lượng Báo cáo Điều tra dân số 2. Tổng điều tra dân số và nhà ở Myanmar năm 2014. Nay Pyi Taw: Bộ Nhập cư và Dân số. 2015. tr. 12.