Bước tới nội dung

Damascus

Đây là một bài viết cơ bản. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Damascus
دمشق
Hiệu kỳ của Damascus
Hiệu kỳ
Ấn chương chính thức của Damascus
Ấn chương
Tên hiệu: (Al Fayhaa) The Fragrant City
Vị trí của Damascus tại Syria
Vị trí của Damascus tại Syria
Damascus trên bản đồ Thế giới
Damascus
Damascus
SyriaSyria Syria
TỉnhDamascus
Diện tích
 • Thành phố573 km2 (221 mi2)
 • Vùng đô thị1.200 km2 (500 mi2)
Độ cao600 m (2,000 ft)
Dân số (2022[1])
 • Thành phố2.503.000
Múi giờUTC+3
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC)
Mã điện thoại011
Thành phố kết nghĩaAnkara, Denizli, Istanbul, Buenos Aires, Emirate of Dubai, Yerevan, Málaga, São Paulo, Toronto, Cairo, Tokyo, Amman, Athena, Ferrara, Firenze, Rabat, Bucharest, Córdoba, Madrid, Budapest, Dubai, Beirut, Toledo, Tây Ban Nha, Bagdad

Damascus (theo tiếng Latinh; tiếng Ả Rập: دمشقDimashq, tiếng Hy Lạp: Δαμασκός, phiên âm tiếng Việt: Đa-mát[2][3] theo tiếng Pháp Damas, còn gọi là Đa-ma-cút[4][5] theo tiếng Anh: Damascus) là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Syria. Tại Syria, thành phố này thường được gọi là ash-Shām (tiếng Ả Rập: الشام‎), cũng có biệt danh là Thành phố hoa nhài. Đây là một trong những thành phố có dân ở liên tục cổ nhất trên thế giới, trước Al Fayyum, và Gaziantep. Theo ước tính năm 2022, dân số thành phố là 2.503.000 người.[1] Thành phố là một tỉnh, đồng thời là thủ phủ của tỉnh Rif Dimashq (Damascus nông thôn).

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tiếng Ả Rập, thành phố được gọi là دمشق الشام Dimashq ash-Shām. Dù tên này được nhiều người rút ngắn thành Dimashq hoặc ash-Shām, công dân của Damascus, và của Syria và nhiều nước Ả Rập khác thông thường gọi nó là ash-Shām. Ash-Shām là một thuật ngữ Ả Rập là phía Bắc và cho khu vực Syria. (Syria trong lịch sử — được gọi là Bilād ash-Shāmبلاد الشام, 'đất phía Bắc' — trong tiếng Ả Rập, hay 'đất của Shem (con trai của Noah)' — trong tiếng Ả Rập, nhưng với Shem từ tiếng Syria bản địa.) Từ nguyên của tên gọi cổ 'Damascus' thì không được rõ, nhưng người ta cho rằng nó là từ tiền Semitic.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Damascus nằm sâu bên trong đất liền, cách Địa Trung Hải khoảng 80 km và được bao bọc bởi dãy núi Đối Liban. Nó nằm trên một cao nguyên cao 680 m so với mực nước biển. Thành phố có diện tích 105 km², trong đó nội ô là 77 km², còn lại là Jabal Qasioun.[6]

Thành phố Damas cổ có thành bao quanh, nằm ở bờ nam của sông Barada. Về phía đông nam, bắc và đông bắc, thành phố được các khu vực ngoại thành bao bọc. Midan nằm về phía tây nam, SaroujaImara về phía bắc và tây bắc.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Damas có khí hậu khô nóng (theo Köppen Bsh), do ảnh hưởng của dãy núi Đối-Liban[7] và các dòng hải lưu thịnh hành. Mùa hè khô và nóng có độ ẩm thấp. Mùa đông có mưa nhẹ và tương đối, đôi khi có tuyết. Lượng mưa hàng năm vào khoảng 220 mm diễn ra từ tháng 9 đến tháng 5.

Dữ liệu khí hậu của Damas (Sân bay quốc tế Damas)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 12.4
(54.3)
14.8
(58.6)
18.7
(65.7)
24.1
(75.4)
29.4
(84.9)
33.9
(93.0)
36.2
(97.2)
35.9
(96.6)
33.3
(91.9)
27.7
(81.9)
20.3
(68.5)
14.2
(57.6)
25.1
(77.2)
Trung bình ngày °C (°F) 5.9
(42.6)
7.8
(46.0)
11.0
(51.8)
15.5
(59.9)
20.2
(68.4)
24.4
(75.9)
26.3
(79.3)
26.0
(78.8)
23.2
(73.8)
18.1
(64.6)
11.8
(53.2)
7.2
(45.0)
16.5
(61.7)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 0.5
(32.9)
1.5
(34.7)
3.6
(38.5)
7.0
(44.6)
10.1
(50.2)
13.9
(57.0)
16.6
(61.9)
16.2
(61.2)
12.8
(55.0)
8.3
(46.9)
3.8
(38.8)
1.2
(34.2)
8.0
(46.4)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 29.3
(1.15)
24.0
(0.94)
17.4
(0.69)
11.2
(0.44)
3.7
(0.15)
0.6
(0.02)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.1
(0.00)
10.1
(0.40)
21.3
(0.84)
26.0
(1.02)
143.7
(5.66)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) 5.1 3.8 3.2 1.9 0.5 0.1 0.0 0.0 0.0 1.3 2.7 4.5 23.1
Số giờ nắng trung bình tháng 164.3 182.0 226.3 249.0 322.4 357.0 365.8 353.4 306.0 266.6 207.0 164.3 3.164,1
Nguồn: NOAA[8]

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2011, ước tính có khoảng 1.711.000 cư dân tại Damas. Song Damas là trung tâm của một vùng đô thị đông đúc với 5 triệu dân. Vùng đô thị Damas bao gồm cả các thành phố Douma, Harasta, Darayya, Al-TallJaramana. Phần lớn cư dân Damas là những người nhập cư đến từ nông thôn.

Khoảng 85% cư dân Damas theo hệ phái Hồi giáo Sunni. Người ta tin rằng có trên 2.000 đền thờ Hồi giáo tại Damas, được biết đến nhiều nhất là Nhà thờ Hồi giáo Umayyad.[9]

Các đơn vị hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Quảng trường al-Merjeh

Damascus gồm một số đơn vị hành chính:

Thành phố kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Central Bureau Of Statistics in Syria: Chapter 2: Population & Demographic Indicators Lưu trữ 2011-02-13 tại Wayback Machine Table 3: Estimates of Population actually living in Syria in ngày 31 tháng 12 năm 2011 by Mohafazat and six (in thousands)
  2. ^ Giao tranh ở Thủ đô Đa-mát. Ngày 30 tháng 7 năm 2013 [Ngày 10 tháng 9 năm 2013].
  3. ^ Nổ bom xe ở Thủ đô Đamát của Xyri Lưu trữ 2013-06-08 tại Wayback Machine. Ngày 2 tháng 6 năm 2013 [Ngày 10 tháng 9 năm 2013].
  4. ^ LP. Liên đoàn A-rập ra tối hậu thư đặt thời hạn chót cho Xy-ri Lưu trữ 2014-02-01 tại Wayback Machine. Ngày 25 tháng 11 năm 2011 [Ngày 10 tháng 9 năm 2013].
  5. ^ Xuân Thành. Xi-ri cảnh báo sự can thiệp của phương Tây Lưu trữ 2012-02-29 tại Wayback Machine. Ngày 1 tháng 11 năm 2011 [Ngày 10 tháng 9 năm 2013].
  6. ^ Damascus Metropolitan Area Urban Planning and Development: DMA-UPD Discussion Paper Series No.2 October, 2009 Lưu trữ 2012-10-28 tại Wayback Machine p.2
  7. ^ Tyson, Patrick J. (2010). “SUNSHINE GUIDE TO THE DAMASCUS AREA, SYRIA” (PDF). www.climates.com. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2010.
  8. ^ “Damascus INTL Climate Normals 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2014.
  9. ^ Flood, Finbarr Barry (2001). The Great Mosque of Damascus: studies on the makings of an Umayyad visual culture. 33. BRILL. tr. 12. ISBN 9789004116382. Truy cập 26 tháng 11 năm 2009.
  10. ^ UAEinteract.com. “Sister Cities delegates praise Dubai 'best practices' UAE – The Official Web Site – News”. Uaeinteract.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2009.
  11. ^ “Sister Cities”. Toledo Turismo. Patronato Municipal de Turismo. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2008.
  12. ^ Ayuntamento de Córdoba Lưu trữ 2010-07-03 tại Wayback Machine Córdoba City Council Web, sister cities
  13. ^ “International Relations – São Paulo City Hall – Official Sister Cities”. Prefeitura.sp.gov.br. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2010.
  14. ^ “Sister Cities of Istanbul – Turkey”. Sister Cities of Istanbul – Turkey. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2009. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  15. ^ “Yerevan Municipality – Sister Cities”. © 2005–2009 www.yerevan.am. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2009. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  16. ^ “The Syrian-Iranian Joint Supreme Committee meetings (in Arabic)”. Alwehda Publications. ngày 8 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2009. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  17. ^ “محافظة دمشق ومنطقة نينغيشيا الصينية توقعان على اتفاقية توأمة”. Syria News. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2010. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  18. ^ “Damascus, Ankara become sister cities”. Worldbulletin.net. ngày 6 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2010.