Bước tới nội dung

Chin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Bang Chin)

22°0′B 93°30′Đ / 22°B 93,5°Đ / 22.000; 93.500

ခ္ယင္‌းပ္ရည္‌နယ္‌
Bang Chin

(MLCTS: kyang: pranynai)

Thủ phủ Hakha
Vùng Tây
Diện tích 36.018 km²
Dân số 473.000 (538.000 in 2005)
Dân tộc Chin, Bamar
Tôn giáo Kitô giáo, Phật giáo
Tập tin:MyanmarChin.png

Tôn giáo ở Chin (2014)[1]

  Cơ Đốc giáo (81.4%)
  Phật giáo (17%)
  Thuyết vật linh (0.4%)
  Hồi giáo (0.1%)
  Tôn giáo khác (1.1%)

Chin là một bang nằm ở phía tây của Myanmar, phía bắc giáp các bang MizoramManipur của Ấn Độ, phía nam giáp bang Rakhine, phía đông giáp các vùng hành chính SagaingMagway, phía tây giáp phân khu Chittagong của Bangladesh. Bang này rộng 13.907 dặm vuông, là nơi sinh sống của các sắc tộc Chin, Mro, Khamingười Myanmar. Bang này có dân số là 518.144 và mật độ là 37 người/km² (ngày 12 tháng 12 năm 2006). Đây là một vùng núi có ít đồng bằng. Ở đây có nhiều dòng sông chảy về hướng nam tạo ra nhiều thung lũng và hẻm núi. Núi Khawnusoum, cao 10.200 foot, là đỉnh cao nhất ở bang Chin. Bang này có nhiều sông và sông Manipura chảy qua vùng đất phía bắc bang này. Thủ phủ bang này là thị xã Hakha. Thủ phủ trước đây là Falam, nhưng sau đó đã được dời đến Haka. Vùng đất bang này đã không thuộc Myanmar cho đến khi Anh quốc chiếm Miến Điện và Ấn Độ làm thuộc địa và chiếm luôn vùng đất này. Sau khi Hiệp định Pinlong được ký thì bang Chin mới trở thành một vùng của Miến Điện. Chin là bang duy nhất của Myanmar có số tín đồ Cơ Đốc giáo vượt số tín đồ Phật giáo.

Tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]

Bang này gồm 9 huyện. Các huyện lại chia thành 1.355 xã.

(tạo thành nhóm huyện Falam)
(tạo thành nhóm huyện Mindat)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Department of Population Ministry of Labour, Immigration and Population MYANMAR (tháng 7 năm 2016). The 2014 Myanmar Population and Housing Census Census Report Volume 2-C. Department of Population Ministry of Labour, Immigration and Population MYANMAR. tr. 12–15.