Bước tới nội dung

Monazit

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Monazit
Thông tin chung
Thể loạiKhoáng vật phosphat
Công thức hóa học(Ce,La)PO4
Phân loại Strunz08.AD.50
Hệ tinh thểĐơn tà
Nhận dạng
MàuNâu đỏ, nâu, vàng nhạt, hồng, lục, xám
Dạng thường tinh thểPhổ biến là dạng lăng trụ hoặc tinh thể có dạng nêm
Song tinhPhổ biến là song tinh tiếp xúc
Cát khaiTheo mặt [100], kém theo mặt [010]
Vết vỡvỏ sò hoặc không rõ
Độ cứng Mohs5,0 đến 5,5
ÁnhNhựa, thủy tinh đến adamantin
Màu vết vạchTrắng
Tính trong mờTrong suốt đến đục
Tỷ trọng riêng4,6–5,7 (4,98–5,43 đối với Monazit-Ce)
Thuộc tính quangHai trục (+)
Chiết suấtnα = 1,770–1,793
nβ = 1,778–1,800
nγ = 1,823–1,860
Đa sắcYếu
Góc 2V10–26°
Các đặc điểm khácPhóng xạ nếu giàu thori, cathodoluminescence nâu sẫm, thuận từ
Tham chiếu[1]

Monazit là một khoáng vật phosphat có màu nâu đỏ chứa các kim loại đất hiếm. Nó thường tồn tại ở dạng các tinh thể nhỏ riêng lẻ. Trong thực tế có ít nhất bốn loại monazit, tùy thuộc vào vị thành phần nguyên tố tương đối trong khoáng vật:

  • monazit-Ce (Ce, La, Pr, Nd, Th, Y)PO4
  • monazit-La (La, Ce, Nd, Pr)PO4
  • monazit-Nd (Nd, La, Ce, Pr)PO4
  • monazit-Sm (Sm, Gd, Ce, Th)PO4

Các nguyên tố trong dấu ngoặc đơn được liệt kê theo thứ tự thành phần tương đối trong khoáng vật, do vậy lanthan là nguyên tố đất hiếm phổ biến nhất ở dạng monazit-La. Silica, SiO2, sẽ ở dạng vết cũng như có một lượng rất nhỏ uranithori. Do phân rã anpha của thori và urani, monazit chứa một lượng đáng kể heli, đây là yếu tố có thể được tách ra bằng nhiệt.[2]

Monazit là một loại quặng quan trọng của thori, lanthan, và xeri. Nó thường được tìm thấy ở dạng sa khoáng. Các mỏ dạng này ở Ấn Độ đặc biệt giàu monazit. Nó có độ cứng 5,0 đến 5,5 và tỷ trọng tương đối cao vào khoảng 4,6 đến 5,7 g/cm³.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Monazite. Handbook of Mineralogy. (PDF). Truy cập 2011-10-14.
  2. ^ "Helium From Sand", March 1931, Popular Mechanics article bottom of page 460